• Hiệu lực: Hết hiệu lực toàn bộ
  • Ngày có hiệu lực: 01/01/1996
  • Ngày hết hiệu lực: 04/11/1997
BỘ TÀI CHÍNH
Số: 96/TC-TCT
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Tĩnh, ngày 30 tháng 12 năm 1995

THÔNG TƯ

Của Bộ Tài chính số 96 TC/TCT ngày 30 tháng 12 năm 1995 Hướng dẫn thu thuế đối với các trường hợp chuyển nhượng vốn của các chủ đầu tư trong các doanh nghiệp được thành lập theo Luật công ty, Luật doanh nghiệp tư nhân, Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, Luật khuyến khích đầu tư trong nước, và các chủ đầu tư trong các ngân hàng liên doanh, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại việt nam và các bên hợp doanh trong các hợp đồng hợp tác kinh doanh theo luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam

Căn cứ vào Luật thuế lợi tức được Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam thông qua ngày 30/6/1990; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế lợi tức ngày 06/7/1993;
Căn cứ vào Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam được Quốc hội nước CHXHCN Việt nam thông qua ngày 29/12/1987; Luật sửa đổi bổ sung một số điều của luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ngày 30/6/1990; Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ngày 23/12/1992;
Căn cứ vào Luật Khuyến khích đầu tư trong nước được Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam thông qua ngày 22/6/1994;
Căn cứ vào Nghị định số 57/CP ngày 28/8/1993 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thuế lợi tức và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật thuế lợi tức;
Căn cứ vào Nghị định số 18/CP ngày 16/4/1993 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam;
Căn cứ vào Nghị định số 29/CP ngày 12/5/1995 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Khuyến khích đầu tư trong nước;
Bộ Tài chính hướng dẫn việc thu thuế đối với các trường hợp chuyển nhượng vốn của các chủ đầu tư trong các doanh nghiệp thành lập theo Luật Công ty, Luật Doanh nghiệp tư nhân, Luật đầu tư nước ngoài tại Việt nam, Luật khuyến khích đầu tư trong nước và các chủ đầu tư trong các ngân hàng liên doanh, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt nam và các bên hợp doanh trong các hợp đồng hợp tác kinh doanh hoạt động theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt nam như sau:

I. PHẠM VI ÁP DỤNG

1- Các chủ đầu tư trong các doanh nghiệp thành lập theo Luật Công ty, Luật doanh nghiệp tư nhân, Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, Luật khuyến khích đầu tư trong nước và các chủ đầu tư trong các ngân hàng liên doanh, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam và các bên hợp doanh trong các hợp đồng hợp tác kinh doanh theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam khi hoặc chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn cho một bên hoặc các bên liên doanh hoặc hợp doanh khác, hoặc cho người thứ ba, bao gồm cả việc chuyển nhượng quyền tham gia góp vốn của chủ đầu tư này cho chủ đầu tư khác, việc chuyển nhượng vốn góp hoặc quyền tham gia góp vốn giữa các công ty trong một tập đoàn công ty hay một công ty đa quốc gia, được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận bằng văn bản, là đối tượng nộp thuế theo hướng dẫn tại Thông tư này.

2- Các loại thuế áp dụng:

2a. Thuế lợi tức: Lợi tức từ việc chuyển nhượng vốn trên đây là đối tượng chịu thuế lợi tức theo Luật Thuế lợi tức và Luật đầu tư nước ngoài tại Việt nam.

2b. Thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài: Số lợi tức còn lại của các chủ đầu tư nước ngoài, (kể cả người Việt Nam định cư ở nước ngoài) sau khi đã nộp thuế lợi tức, khi chuyển ra nước ngoài (đối với trường hợp hoạt động chuyển nhượng phát sinh tại Việt Nam) hoặc giữ lại ngoài Việt Nam (đối với trường hợp hoạt động chuyển nhượng phát sinh ngoài Việt Nam) phải nộp thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài.

II- CĂN CỨ TÍNH THUẾ VÀ THUẾ XUẤT

1. Thuế lợi tức;

1.1- Lợi tức tính thuế từ việc chuyển nhượng vốn được xác định như sau:

Lợi tức Giá trị Giá trị ban đầu của Chi phí

tính thuế = chuyển nhượng - phần vốn - chuyển nhượng

chuyển nhượng

Trong đó:

+ Giá trị chuyển nhượng được xác định là tổng giá trị thực tế mà bên chuyển nhượng thu được theo hợp đồng chuyển nhượng. Trường hợp hợp đồng chuyển nhượng không quy định giá trị thanh toán hoặc giá trị thanh toán không được xác định theo nguyên tắc giao dịch mua bán sòng phẳng giữa bên chuyển nhượng và bên được chuyển nhượng, cơ quan thuế có quyền kiểm tra và ấn định giá trị thanh toán của hợp đồng trên cơ sở tham khảo giá cả thị trường và các hợp đồng chuyển nhượng tương tự trong các doanh nghiệp tại Việt Nam.

+ Giá trị ban đầu của phần vốn chuyển nhượng được xác định trên cơ sở sổ sách, chứng từ kế toán về vốn góp của chủ đầu tư đã được Hội đồng quản trị xí nghiệp hoặc các bên tham gia hợp doanh công nhận phù hợp với luật pháp hiện hành của Việt Nam.

Trường hợp các chủ đầu tư sau tiếp tục chuyển nhượng lại phần vốn góp của chủ đầu tư trước thì giá trị ban đầu của phần vốn đem chuyển nhượng từng lần sau đó được xác định bằng giá trị chuyển nhượng của hợp đồng chuyển nhượng ngay trước đó cộng với giá trị thực tế phần vốn góp bổ sung thêm (nếu có) xác định theo nguyên tắc nêu tại khoản này.

+ Chi phí chuyển nhượng là các khoản chi thực tế liên quan trực tiếp đến việc chuyển nhượng, theo chứng từ gốc được cơ quan thuế công nhận. Trường hợp chi phí chuyển nhượng phát sinh ở nước ngoài thì các chứng từ gốc đó phải được một cơ quan công chứng hoặc kiểm toán độc lập của nước có chi phí phát sinh xác nhận.

Chi phí chuyển nhượng bao gồm, nhưng không chỉ hạn chế bởi các khoản chi phí sau: Chi phí để làm các thủ tục pháp lý cần thiết cho việc chuyển nhượng; các khoản phí và lệ phí phải nộp khi làm thủ tục chuyển nhượng; các chi phí giao dịch, đàm phán, ký kết hợp đồng chuyển nhượng... có chứng từ chứng minh.

1.2- Thuế suất thuế lợi tức:

Lợi tức từ chuyển nhượng vốn của các chủ đầu tư nước ngoài thành lập doanh nghiệp hoạt động theo Luật đầu tư nước ngoài (bao gồm cả các chủ đầu tư là các xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các ngân hàng liên doanh, các chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam, các bên hợp doanh trong các hợp đồng hợp tác kinh doanh) phải nộp thuế lợi tức với thuế suất 25%.

Lợi tức từ chuyển nhượng vốn của các chủ đầu tư Việt Nam bao gồm cả các cá nhân Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài định cư ở Việt Nam hoạt động theo Luật khuyến khích đầu tư trong nước, được tính chung vào lợi tức của cơ sở kinh tế của chủ đầu tư và phải nộp thuế lợi tức theo Luật thuế lợi tức.

1.3- Thủ tục kê khai, nộp thuế lợi tức chuyển nhượng vốn:

1.3.a: Đối với các chủ đầu tư thực hiện việc chuyển nhượng vốn là tổ chức kinh tế hoặc cá nhân người nước ngoài:

- Chậm nhất không quá 5 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan có thẩm quyền chuẩn y việc chuyển nhượng vốn, bên chuyển nhượng vốn hoặc người được bên chuyển nhượng vốn uỷ quyền phải lập tờ khai thuế lợi tức chuyển nhượng vốn nộp cho cơ quan thuế địa phương trực tiếp quản lý thu thuế cơ sở kinh doanh mà bên chuyển nhượng đầu tư vốn (theo mẫu tại phụ lục đính kèm).

Bên chuyển nhượng vốn có thể uỷ quyền cho bên được chuyển nhượng nộp thuế lợi tức chuyển nhượng vốn thay cho mình bằng cách bên được chuyển nhượng khấu trừ số tiền thuế phải nộp từ số tiền thanh toán cho bên chuyển nhượng trước khi chuyển trả cho họ và nộp số tiền thuế đó vào kho bạc Nhà nước.

- Trong phạm vi 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được tờ khai thuế của bên chuyển nhượng vốn, cơ quan thuế phải thông báo chính thức số thuế phải nộp cho người nộp thuế.

- Chậm nhất không quá 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo thuế của cơ quan thuế, người nộp thuế phải nộp đủ số thuế theo thông báo của cơ quan thuế vào kho bạc Nhà nước do cơ quan thuế chỉ định.

Trên cơ sở các chứng từ nộp đủ thuế do Kho bạc Nhà nước cung cấp, cơ quan thuế ra thông báo xác nhận bằng văn bản cho cơ quan có thẩm quyền chuẩn y việc chuyển nhượng vốn về việc đã nộp đủ thuế của bên chuyển nhượng.

1.3.b. Đối với các chủ đầu tư thực hiện việc chuyển nhượng vốn là tổ chức kinh tế hoặc cá nhân Việt Nam (kể cả người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư về Việt Nam theo Luật khuyến khích đầu tư trong nước); lợi tức thu được từ chuyển nhượng vốn của các tổ chức kinh tế và cá nhân Việt Nam được tính chung vào lợi tức của cơ sở kinh tế của chủ đầu tư và thực hiện kê khai nộp thuế theo quy định của Luật thuế lợi tức.

2. Thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài:

Các chủ đầu tư nước ngoài thành lập doanh nghiệp hoạt động theo luật đầu tư nước ngoài (bao gồm cả các chủ đầu tư là các xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các ngân hàng liên doanh, các chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam, các bên hợp doanh trong các hợp đồng hợp tác kinh doanh) nộp thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài với thuế suất theo mức thuế suất thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài quy định tại Giấy phép hoạt động do các cơ quan có thẩm quyền cấp. Đối với các ngân hàng liên doanh, các chi nhánh ngân hàng nước ngoài hoạt động tại Việt Nam mức thuế xuất thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài theo quy định tại Điều 70, Nghị định số 18/CP ngày 16 tháng 4 năm 1993 của Chính phủ.

Các cá nhân Việt Nam định cư ở nước ngoài hoạt động theo Luật khuyến khích đầu tư trong nước nộp thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài với thuế suất 5%.

Thủ tục kê khai, nộp thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài thực hiện theo hướng dẫn hiện hành của Bộ Tài chính.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1- Các nhà đầu tư nước ngoài, các chủ đầu tư trong các xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các Ngân hàng liên doanh và các chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam, các chủ đầu tư trong các Công ty cổ phần, Công ty trách nhiệm hữu hạn là pháp nhân Việt Nam có trách nhiệm thực hiện nghiêm chỉnh các nghĩa vụ thuế theo luật pháp về thuế hiện hành và hướng dẫn tại Thông tư này.

Các vi phạm như chậm kê khai, chậm nộp thuế, man khai, trốn thuế sẽ bị xử lý theo luật pháp hiện hành.

2- Cục thuế các tỉnh, thành phố có trách nhiệm hướng dẫn, giám sát các chủ đầu tư thực hiện nghiêm chính các nghĩa vụ về thuế theo hướng dẫn tại Thông tư này.

3- Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 1996. Các hướng dẫn trước đây của Bộ Tài chính trái với hướng dẫn tại Thông tư này đều bãi bỏ.

Bộ trưởng

(Đã ký)

 

Vũ Mộng Giao

Tải file đính kèm
 
This div, which you should delete, represents the content area that your Page Layouts and pages will fill. Design your Master Page around this content placeholder.