• Hiệu lực: Hết hiệu lực toàn bộ
  • Ngày có hiệu lực: 28/01/2003
  • Ngày hết hiệu lực: 08/02/2007
BỘ CÔNG AN
Số: 02/2003/TT-BCA(C11)
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hậu Giang, ngày 13 tháng 1 năm 2003

THÔNG TƯ

Về việc bổ sung một số quy định của Thông tư số 01/2002/TT-BCA(C11) ngày 04/01/2002

của Bộ Công an về hướng dẫn tổ chức cấp đăng ký, biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ

_______________________________

 

Thực hiện Nghị quyết số 13/2002/NQ-CP ngày 19/11/2002 của Chính phủ về giải pháp kiềm chế gia tăng và tiến tới giảm dần tai nạn giao thông và ùn tắc giao thông. Bộ Công an sửa đổi, bổ sung một số quy định của Thông tư số 01/2002/TT-BCA(C11) ngày 04/01/2002 về hướng dẫn tổ chức đăng ký, cấp biển số phương tiện giao thông đường bộ như sau:

 

1. Điểm 1.1 phần I về "phạm vi, đối tượng áp dụng" được bổ sung như sau:

Đối với rơ moóc, sơ mi rơ moóc của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài đang cư trú hoặc có trụ sở trên lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam phải đăng ký, gắn biển số xe theo quy định của Thông tư số 01/2002/TT-BCA(C11) ngày 04/01/2002 và hướng dẫn sửa đổi bổ sung tại Thông tư này.

2. Mục A phần II về "các loại giấy tờ của chủ xe khi đến đăng ký xe" được sửa đổi bổ sung như sau:

Khi đăng ký mô tô, xe máy, người đứng tên đăng ký phải có hộ khẩu thường trú ở tỉnh, thành phố nơi đăng ký xe. Riêng chủ xe là cán bộ, chiến sĩ trong lực lượng vũ trang (Công an, Quân đội) vẫn thực hiện theo Thông tư 01/2002/TT-BCA(C11) ngày 04/01/2002. Mỗi người chỉ được đăng ký 01 xe mô tô hoặc xe gắn máy.

Trong hồ sơ đăng ký xe phải có thêm bản phôtô các giấy tờ sau (khi nộp bản phôtô phải xuất trình bản chính để đối chiếu):

+ Giấy phép lái xe theo quy định (trừ chủ xe là cơ quan, tổ chức);

+ Giấy chứng nhận bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.

3. Điểm 1 mục B phần II về "thủ tục đăng ký xe" được bổ sung điểm 1.5 như sau:

- Chứng từ thu các loại phí, lệ phí đăng ký xe theo quy định của Bộ Tài chính.

4. Điểm 4.1 mục B phần II về "chứng từ nguồn gốc xe nhập khẩu nguyên chiếc" được bổ sung như sau:

Đối với rơ moóc, sơ mi rơ moóc nhập khẩu từ nước ngoài thì chứng từ đăng ký, cấp biển số xe là: tờ khai hàng hoá nhập khẩu theo quy định của Bộ Tài chính.

5. Điểm 4.2 mục B phần II về "chứng từ nguồn gốc xe sản xuất, lắp ráp trong nước" được bổ sung như sau:

Đối với rơ moóc, sơ mi rơ moóc sản xuất lắp ráp và đăng ký cấp biển số không cần có tờ khai nguồn gốc theo quy định của Bộ Tài chính.

6. Điểm 3.1 phần V về "quy định về biển số" nay bổ sung như sau:

- Đối với rơ moóc, sơ mi rơ moóc biển số được gắn ở thành xe phía sau (chỉ gắn 1 loại biển vuông như biển ôtô, có ký hiệu R).

7. Giấy đăng ký rơ moóc, sơ mi rơ moóc: được sử dụng mẫu giấy đăng ký xe ôtô theo quy định của Bộ để cấp cho rơ moóc, sơ mi rơ moóc.

8. Tổ chức thực hiện:

Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày ký. Các nội dung khác không đề cập tại Thông tư này vẫn tiếp tục thực hiện theo quy định của Thông tư số 01/2002/TT-BCA(C11) ngày 04/01/2002 của Bộ Công an.

Tổng cục Cảnh sát chỉ đạo, kiểm tra việc triển khai thực hiện Thông tư này. Cục Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc lực lượng Cảnh sát giao thông thực hiện đúng quy định của Thông tư này và các quy định của pháp luật khác có liên quan đến đăng ký, quản lý phương tiện giao thông cơ giới đường bộ./.

KT. BỘ TRƯỞNG
Thứ trưởng

(Đã ký)

 

Lê Thế Tiệm

Tải file đính kèm
 
This div, which you should delete, represents the content area that your Page Layouts and pages will fill. Design your Master Page around this content placeholder.