QUYẾT ĐỊNH
Quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy Thanh tra tỉnh Hậu Giang
______________________
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẬU GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị quyết số 22/2003/QH11 ngày 26/11/2003 của Quốc hội về việc chia và điều chỉnh địa giới hành chính một số tỉnh;
Căn cứ văn bản số 2941/BNV-TCBC ngày 16/12/2003 của Bộ Nội Vụ về việc tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương mới được chia tách;
Căn cứ Nghị định số 244-HĐBT ngày 30/6/1990 của Hội đồng Bộ trưởng về tổ chức của hệ thống Thanh tra Nhà nước và biện pháp bảo đảm hoạt động thanh tra;
Căn cứ Thông tư số 124/TT-TTr ngày 18/7/1990 của Thanh tra Nhà nước hướng dẫn về tổ chức của các tổ chức Thanh tra Nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 17/2004/QĐ-UB ngày 02/01/2004 của ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang về việc thành lập Thanh tra thuộc ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang;
Xét đề nghị tại Tờ trình số 08/TT-TTr ngày 05/04/2004 của Chánh Thanh tra tỉnh, kèm theo "Đề án quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức bộ máy và biên chế của Thanh tra tỉnh Hậu Giang" và Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí và chức năng:
1. Thanh tra tỉnh là cơ quan chuyên môn của ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng tham mưu giúp ủy ban nhân dân tỉnh quản lý Nhà nước về lĩnh vực Thanh tra; đồng thời, thực hiện quyền Thanh tra trong phạm vi quản lý nhà nước của ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định pháp luật.
2. Thanh tra tỉnh chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và hoạt động của ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời, chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của Thanh tra Nhà nước.
Điều 2. Nhiệm vụ, quyền hạn:
1. Trình ủy ban nhân dân tỉnh các Quyết định Thanh tra, Chỉ thị về các lĩnh vực thuộc hoạt động của Thanh tra tỉnh.
2. Trình ủy ban nhân dân tỉnh qui hoạch, kế hoạch dài hạn, 05 năm và hằng năm về công tác thanh tra trên địa bàn tỉnh.
3. Tổ chức và hoạt động của Thanh tra tỉnh được thực hiện theo qui định của Pháp lệnh Thanh tra ngày 01 tháng 4 năm 1990.
4. Các nhiệm vụ cụ thể:
4.1 Chỉ đạo, hướng dẫn công tác tổ chức, nghiệp vụ thanh tra đối với Thanh tra Sở, Thanh tra thị xã, huyện và các cơ quan đơn vị thuộc quyền quản lý trực tiếp của ủy ban nhân dân cùng cấp.
4.2 Hướng dẫn, kiểm tra các Sở, Ban, ngành tỉnh và các cơ quan đơn vị thuộc ủy ban nhân dân thị xã và huyện thực hiện các qui định của nhà nước về công tác thanh tra và việc giải quyết khiếu nại, tố cáo.
4.3 Tạm đình chỉ việc thi hành, sửa đổi hoặc bãi bỏ, kiến nghị Quyết định không đúng của Thanh tra Sở, Thanh tra thị xã và huyện về công tác thanh tra; yêu cầu Chủ tịch ủy ban nhân dân thị xã và huyện, Giám đốc Sở đình chỉ việc thi hành, sửa đổi hoặc bãi bỏ Quyết định không đúng về công tác thanh tra.
4.4 Thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, kế hoạch Nhà nước của Giám đốc Sở, Chủ tịch ủy ban nhân dân thị xã và huyện, việc có liên quan đến trách nhiệm của nhiều Sở, nhiều huyện và đơn vị hành chính tương đương, việc do Chủ tịch ủy ban nhân dân cùng cấp hoặc Tổng Thanh tra Nhà nước giao.
4.5 Thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật của cơ quan, đơn vị, cá nhân thuộc quyền quản lý của cơ quan Trung ương và địa phương khác đóng tại địa phương mình theo thẩm quyền quản lý nhà nước của chính quyền cùng cấp.
Khi cần thiết, được điều động cán bộ thanh tra của Sở, thị xã và huyện thực hiện nhiệm vụ thanh tra.
Yêu cầu Giám đốc Sở, Chủ tịch ủy ban nhân dân thị xã và huyện thanh tra hoặc phúc tra vụ việc thuộc phạm vi trách nhiệm của mình.
4.6 Giải quyết vấn đề chưa nhất trí giữa Thanh tra thị xã và huyện với Chủ tịch ủy ban nhân dân cùng cấp, giữa Thanh tra Sở và Giám đốc Sở về công tác thanh tra.
4.7 Kiến nghị Chủ tịch ủy ban nhân dân cùng cấp giải quyết những vấn đề về công tác thanh tra; trong trường hợp kiến nghị không được chấp nhận thì được quyền bảo lưu và báo cáo Tổng Thanh tra Nhà nước giải quyết.
Ngoài các nhiệm vụ cụ thể, Thanh tra tỉnh còn phải thực hiện các nhiệm vụ đã được qui định ở những văn bản quy phạm pháp luật và văn bản hướng dẫn khác như: Luật Khiếu nại tố cáo năm 1998, Pháp lệnh chống tham nhũng v.v...
5. Trong hoạt động công tác thanh tra có quyền:
5.1 Tạm đình chỉ việc thi hành Quyết định xử lý của Giám đốc Sở, của Chủ tịch ủy ban nhân dân thị xã và huyện, của Chủ tịch ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn đối với đương sự đang khiếu nại, tố cáo để xem xét, giải quyết trong thời hạn sáu mươi ngày, kể từ ngày ra quyết định.
5.2 Tạm đình chỉ việc thi hành quyết định kỷ luật, thuyên chuyển công tác của thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý trực tiếp của ủy ban nhân dân cùng cấp đối với người đang cộng tác với cơ quan thanh tra hoặc đang là đối tượng thanh tra; nếu xét thấy việc thi hành quyết định gây trở ngại cho việc thanh tra; đối với quyết định nói trên của thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý của cơ quan Trung ương hoặc địa phương khác đóng trên địa phương mình, thì kiến nghị cấp có thẩm quyền quyết định.
- Cảnh cáo, tạm đình chỉ công tác nhân viên nhà nước cố ý cản trở việc thanh tra hoặc không thực hiện các yêu cầu, kiến nghị, quyết định của tổ chức thanh tra; đối với Chủ tịch ủy ban nhân dân thị xã và huyện, Giám đốc Sở hoặc đối với người thuộc quyền quản lý của cơ quan, đơn vị thuộc cơ quan Trung ương hoặc thuộc địa phương khác đóng tại địa phương mình, thì kiến nghị cấp có thẩm quyền quyết định.
6. Trong quá trình thanh tra, có quyền:
6.1 Yêu cầu cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin cần thiết phục vụ cho việc thanh tra; yêu cầu cơ quan, đơn vị hữu quan cử người tham gia hoạt động thanh tra;
6.2 Trưng cầu giám định;
6.3 Yêu cầu đối tượng thanh tra cung cấp tài liệu, báo cáo bằng văn bản, trả lời những chất vấn của tổ chức thanh tra hoặc thanh tra viên; khi cần thiết tiến hành kiểm kê tài sản;
6.4 Quyết định niêm phong tài liệu, kê biên tài sản khi có căn cứ để nhận định có vi phạm pháp luật; ra quyết định yêu cầu cơ quan có thẩm quyền tạm giữ tiền, đồ vật, giấy phép được cấp hoặc sử dụng trái pháp luật khi xét thấy cần ngăn chặn ngay việc vi phạm pháp luật hoặc đã xác minh tình tiết làm chứng cứ cho việc kết luận, xử lý;
6.5 Đình chỉ việc làm xét thấy đang hoặc sẽ gây tác hại đến lợi ích của nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức và công dân;
6.6 Tạm đình chỉ việc thi hành quyết định kỷ luật, thuyên chuyển công tác người đang công tác với tổ chức thanh tra hoặc đang là đối tượng thanh tra, nếu xét thấy việc thi hành quyết định gây trở ngại cho việc thanh tra;
6.7 Cảnh cáo, tạm đình chỉ công tác nhân viên nhà nước cố ý cản trở việc thanh tra hoặc không thực hiện yêu cầu, kiến nghị, quyết định của tổ chức thanh tra hoặc thanh tra viên.
6.8 Kết luận kiến nghị hoặc quyết định xử lý theo qui định của pháp luật.
6.9 Chuyển hồ sơ về việc vi phạm pháp luật sang cơ quan điều tra hình sự có thẩm quyền giải quyết nếu xét thấy có dấu hiệu cấu thành tội phạm.
Khi xét thấy không còn cần thiết áp dụng các biện pháp qui định tại các khoản 6.4, 6.5, 6.6 và biện pháp tạm đình chỉ công tác nhân viên nhà nước qui định tại khoản 6.7 nêu trên, thì người đã ban hành quyết định, phải ra quyết định hủy việc áp dụng các biện pháp đó.
7. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, thực hiện chế độ tiền lương và các chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức thuộc Thanh tra tỉnh theo qui định .
8. Quản lý tài chính và tài sản của Thanh tra tỉnh theo qui định của pháp luật và phân cấp của ủy ban nhân dân tỉnh.
9. Thực hiện các nhiệm vụ khác do ủy ban nhân dân tỉnh giao.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức bộ máy và biên chế:
1. Về Tổ chức bộ máy:
- Lãnh đạo Thanh tra tỉnh:
+ Chánh Thanh tra tỉnh: là người đứng đầu, chịu trách nhiệm trước ủy ban nhân dân tỉnh về toàn bộ các hoạt động của Thanh tra tỉnh.
+ Phó Chánh Thanh tra tỉnh: từ 2 đến 3 Phó Chánh Thanh tra tỉnh, là người giúp việc Chánh Thanh tra tỉnh, phụ trách một hoặc một số lĩnh vực công tác do Chánh Thanh tra tỉnh phân công và chịu trách nhiệm trước Chánh Thanh tra tỉnh về các nhiệm vụ công tác được giao.
- Cơ cấu tổ chức của Thanh tra tỉnh:
+ Văn phòng. (Tổ chức - Hành chính - Tổng hợp)
+ Phòng Thanh tra Kinh tế - Xã hội.
+ Phòng Thanh tra Xét khiếu tố.
2. Về biên chế:
Thực hiện theo Nghị định số 71/2003/NĐ-CP ngày 19/06/2003 của Chính phủ về phân cấp quản lý biên chế hành chính, sự nghiệp nhà nước; riêng công nhân, viên chức hợp đồng thực hiện theo Bộ luật Lao động và Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17/11/2000 của Chính phủ về thực hiện chế độ hợp đồng một số công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Giao Chánh Thanh tra tỉnh xây dựng và ban hành Quy chế tổ chức hoạt động của Thanh tra tỉnh, phân công nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của từng bộ phận trực thuộc và từng cán bộ, công chức; đồng thời, sắp xếp tổ chức, bố trí cán bộ, công chức theo đúng tiêu chuẩn chức danh Nhà nước quy định.
Điều 5. Chánh Văn phòng ủy ban nhân dân tỉnh, các Giám đốc Sở, Chánh Thanh tra tỉnh, Thủ trưởng cơ quan Ban, ngành tỉnh, Chủ tịch ủy ban nhân dân thị xã Vị Thanh và các huyện, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.