• Hiệu lực: Hết hiệu lực toàn bộ
  • Ngày có hiệu lực: 20/01/2000
  • Ngày hết hiệu lực: 01/06/2001
BỘ TÀI CHÍNH
Số: 01/2000/TT-BTC
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hậu Giang, ngày 5 tháng 1 năm 2000
No tile

THÔNG TƯ

Hướng dẫn việc chi tiền hoa hồng trong giao dịch, môigiới xuất khẩu

 

Thi hành Nghị quyết số 08/1999/NQ-CP ngày 09 tháng 7 năm 1999 củaChính phủ về giải pháp điều hành thực hiện nhiệm vụ 6 tháng cuối năm 1999; đểkhuyến khích và đẩy mạnh xuất khẩu, Bộ Tài chính hướng dẫn việc chi hoa hồng trong giao dịch,môi giới xuất khẩu như sau:

I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

1.Chế độ chi hoa hồng giao dịch, môi giới xuất khẩu quy định tại Thông tư này ápdụng đối với các doanh nghiệp xuất khẩu trực tiếp hoặc ủy thác xuất khẩu (dướiđây gọi tắt là doanh nghiệp).

2.Hoa hồng giao dịch, môi giới trong hoạt động xuất khẩu tại Thông tư này áp dụngđối với khoản tiền trả cho người nước ngoài đã giúp doanh nghiệp bán được hàng,tăng thêm kim ngạch xuất khẩu do tìm thêm được khách hàng mới, thị trường mớiđể xuất khẩu có hiệu quả (quy định cụ thể tại điểm 2 Mục II của Thông tư này).

Ngườinước ngoài quy định tại Thông tư này là tổ chức, cá nhân người nước ngoài làmmôi giới cho doanh nghiệp xuất khẩu, hoặc trực tiếp nhập khẩu hàng hóa củadoanh nghiệp, có yêu cầu được chi hoa hồng.

3.Hoa hồng giao dịch xuất khẩu được chi khi doanh nghiệp đã ký kết được hợp đồngxuất khẩu và xuất khẩu có hiệu quả.

4.Mức chi hoa hồng giao dịch, môi giới xuất khẩu xác định trên cơ sở hiệu quảkinh tế của từng hợp đồng xuất khẩu do hoạt động giao dịch, môi giới mang lại.

5.Tùy điều kiện và đặc điểm cụ thể của mình, doanh nghiệp xây dựng quy chế chihoa hồng giao dịch, môi giới xuất khẩu áp dụng thống nhất và công khai trongdoanh nghiệp. Nội dung cơ bản của quy chế phải thể hiện được các yếu tố sau:Đối tượng áp dụng, hợp đồng hoặc giấy xác nhận về hoạt động giao dịch, môi giớixuất khẩu, các nguyên tắc khi kết thúc và thanh lý hợp đồng giao dịch, môigiới... Quy chế này do hội đồng quản trị hoặc Giám đốc (đối với doanh nghiệpkhông có Hội đồng quản trị) doanh nghiệp phê duyệt.

Căncứ vào quy chế được duyệt, tùy theo từng hợp đồng xuất khẩu cụ thể mà Giám đốcdoanh nghiệp quyết định việc chi hoa hồng cho hoạt động giao dịch, môi giới.

6.Tổ chức, cá nhân người Việt Nam cóhoạt động giao dịch, môi giới xuất khẩu được hưởng tiền hoa hồng môi giới quyđịnh tại Thông tư số 01/1998/TT-BTC ngày 03/1/1998 hướng dẫn thực hiện chi phídịch vụ, hoa hồng môi giới trong doanh nghiệp nhà nước của Bộ Tài chính.

II. NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ

1.Đối tượng được hưởng tiền hoa hồng giao dịch, môi giới xuất khẩu là tổ chức, cánhân là người nước ngoài đã giao dịch, môi giới để doanh nghiệp xuất khẩu đượchàng hóa, mang lại hiệu quả theo quy định tại điểm 2 Mục này.

Khoảnchi hoa hồng giao dịch, môi giới xuất khẩu không áp dụng đối với các trường hợpsau:

Hànghóa xuất khẩu viện trợ cho nước ngoài;

Hànghóa xuất khẩu theo hình thức đổi hàng, xuất khẩu tiểu ngạch, hàng tái xuất.

2.Mức chi hoa hồng giao dịch, môi giới xuất khẩu.

Mứcchi cụ thể do doanh nghiệp tự xem xét quyết định trên cơ sở thỏa thuận với cácđối tác và tùy thuộc vào hiệu quả của từng hoạt động giao dịch, môi giới đemlại và phải bảo đảm nguyên tắc tiết kiệm, công khai minh bạch và tự chịu tráchnhiệm.

Hiệuquả của hoạt động giao dịch, môi giới xuất khẩu là:

Giúpcho doanh nghiệp xuất khẩu được sản phẩm, hàng hóa đang khó khăn về thị trường(đặc biệt là các sản phẩm, hàng hóa ứ đọng) do tìm thêm được thị trường mới,khách hàng mới.

Giúpcho doanh nghiệp xuất khẩu được hàng hóa với giá cao hơn so với giá xuất khẩucủa thị trường ở cùng một thời điểm xuất khẩu.

3.Thẩm quyền quyết định việc chi hoa hồng giao dịch, môi giới xuất khẩu.

3.1.Đối với hàng xuất khẩu theo các Hiệp định của Chính phủ thì do Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định.

3.2.Đối với hàng xuất khẩu thương mại của doanh nghiệp: Căn cứ vào quy chế đượcduyệt và hiệu quả kinh tế của từng lần xuất khẩu do có giao dịch, môi giới manglại, Giám đốc các doanh nghiệp thỏa thuận với các đối tác và quyết định mứcchi.

4.Khoản chi giao dịch, môi giới xuất khẩu phải thể hiện trong hợp đồng hoặc phụkiện, phụ lục kèm theo hợp đồng và có chứng từ hợp pháp chứng minh. Nếu vì lýdo đặc biệt, người nhận tiền giao dịch, môi giới xuất khẩu không thể ký vàophiếu chi hoặc không đồng ý thể hiện trong hợp đồng, phụ kiện, phụ lục theo hợpđồng thì chứng từ chi phải có chữ ký của Giám đốc, Kế toán trưởng và thủ quỹcủa doanh nghiệp xuất khẩu.

5.Người trực tiếp chuyển tiền cho người hưởng hoa hồng giao dịch, môi giới xuấtkhẩu chịu trách nhiệm cá nhân trước doanh nghiệp và trước pháp luật.

6.Khoản chi hoa hồng giao dịch, môi giới xuất khẩu được hạch toán vào chi phí bánhàng của doanh nghiệp (khoản chi hoa hồng bằng ngoại tệ được quy đổi ra ĐồngViệt Nam theo tỷ giá mua vào thực tế bình quân trên thị trường ngoại tệ liênngân hàng do Ngân hàng Nhà nước công bố tại thời điểm chi hoa hồng) và thựchiện chế độ công khai tài chính theo quy định hiện hành.

Trongmọi trường hợp, người đề nghị và người quyết định chi hoa hồng giao dịch, môigiới xuất khẩu phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình.

Nếulạm dụng chế độ để chi sai mục đích, chi không đúng đối tượng thì người raquyết định chi phải chịu trách nhiệm trước pháp luật.

III. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

1.Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký.

2.Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc đề nghị các doanh nghiệpphản ảnh về Bộ Tài chính để nghiên cứu, giảiquyết./.

KT. BỘ TRƯỞNG
Thứ trưởng

(Đã ký)

 

Phạm Văn Trọng

 
This div, which you should delete, represents the content area that your Page Layouts and pages will fill. Design your Master Page around this content placeholder.