• Hiệu lực: Hết hiệu lực toàn bộ
  • Ngày có hiệu lực: 24/11/2014
UBND TỈNH HẬU GIANG
Số: 06/2014/CT-UBND
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hậu Giang, ngày 14 tháng 11 năm 2014

CHỈ THỊ

Về tăng cường thực hiện công tác xây dựng, kiểm tra, rà soát và hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Hậu Giang

__________________________________

Thời gian qua công tác xây dựng, kiểm tra, rà soát và hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật (QPPL) trên địa bàn tỉnh Hậu Giang được các cấp, các ngành quan tâm thực hiện và mang lại hiệu quả thiết thực. Văn bản được ban hành về cơ bản đảm bảo chất lượng theo quy định; các cơ quan, đơn vị, người có thẩm quyền thực hiện công tác tự kiểm tra, kiếm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản kịp thời và thường xuyên theo quy định, qua đó góp phần hoàn thiện hệ thống pháp luật, đáp ứng yêu cầu và nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước ở địa phương.

Tuy nhiên, bên cạnh kết quả đạt được, công tác xây dựng, kiểm tra, rà soát và hệ thống hóa văn bản QPPL còn bộc lộ một số khó khăn, hạn chế cần khắc phục như: Việc tham mưu xây dựng văn bản đôi lúc chưa đảm bảo theo đúng trình tự, thủ tục; một số nội dung trong văn bản chưa đạt yêu cầu và còn sai sót về thể thức, kỹ thuật trình bày theo quy định; công tác tự kiếm tra, kiếm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL từng cấp, từng ngành chưa được quan tâm đúng mức; việc phát hiện và tham mưu xử lý văn bản QPPL có dấu hiệu trái pháp luật còn bất cập, do đó phần nào làm ảnh hưởng đến công tác quản lý nhà nước trên các lĩnh vực.

Để khắc phục những hạn chế nêu trên, nhằm nâng cao chất lượng công tác xây dựng, kiểm tra và rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL, góp phần cải cách thể chế, đẩy mạnh cải cách hành chính và nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước ở địa phương, Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ thị:

1. Các sở, ban, ngành tỉnh:

a) Tiếp tục đẩy mạnh việc thực hiện Luật ban hành văn bản QPPL của HĐND, UBND; Nghị định số 40/2010/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật; Nghị định số 16/2013/NĐ-CP ngày 06 tháng 02 năm 2013 của Chính phủ về rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL và các văn bản hướng dẫn thi hành.

b) Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện tốt việc tham mưu xây dựng, tự kiếm tra, kiếm tra, rà soát văn bản QPPL liên quan đến lĩnh vực của đơn vị mình, xem đây là một trong nhũng nhiệm vụ trọng tâm trong chương trình công tác của cơ quan, đơn vị. Đảm bảo nguồn lực cần thiết thực hiện tốt nhiệm vụ đề ra đối với công tác văn bản.

c) Dự kiến đưa vào Chương trình xây dựng văn bản QPPL hàng năm của UBND tỉnh các văn bản thuộc lĩnh vực quản lý của ngành, đảm bảo yêu cầu hoạt động quản lý nhà nước; chủ động xây dựng các dự thảo văn bản theo đúng tiến độ quy định.

d) Các cơ quan được giao chủ trì soạn thảo văn bản QPPL phải tuân thủ theo đúng trình tự, thủ tục quy định; thực hiện và xử lý hiệu quả kết quả khảo sát, đánh giá, nghiên cứu thực trạng quan hệ xã hội, các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước nhằm cụ thể hóa thành các quy phạm để điều chỉnh. Đối với công tác thấm định văn bản, yêu cầu hồ sơ đề nghị thấm định phải đảm bảo đúng thành phần, dự thảo văn bản phải hoàn chỉnh trên cơ sở đã tiếp thu ý kiến đóng góp của các cơ quan, đơn vị; đối với văn bản có liên quan đến thủ tục hành chính phải có bản đánh giá tác động thủ tục hành chính theo quy định.

đ) Tăng cường chỉ đạo bộ phận chuyên môn rà soát thường xuyên, kịp thời văn bản QPPL thuộc ngành, lĩnh vực quản lý nhằm phát hiện văn bản trái pháp luật, mâu thuẫn, chồng chéo, hết hiệu lực hoặc không còn phù hợp để tham mưu cho HĐND, UBND tỉnh đình chỉ việc thi hành, bãi bỏ, thay thế, sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành văn bản mới theo quy định. Định kỳ hàng năm, văn bản hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần phải được lập thành danh mục gửi Sở Tư pháp tổng hợp trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân công bố theo quy định.

e) Các cơ quan chuyên môn trực thuộc UBND tỉnh tiếp tục kiện toàn, củng cố đội ngũ cán bộ pháp chế đảm bảo tiêu chuấn chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định tại Nghị định số 55/2011/NĐ-CP ngày 04 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của tổ chức pháp chế.

2. Văn phòng UBND tỉnh:

a) Chủ trì, phối hợp chặt chẽ với Sở Tư pháp và các cơ quan, đơn vị tham mưu lập, điều chỉnh Chương trình xây dựng văn bản QPPL của UBND tỉnh hàng năm, triển khai, theo dõi và đôn đốc thực hiện, đảm bảo chất lượng và tiến độ theo quy định.

b) Thực hiện việc gửi văn bản QPPL do UBND tỉnh ban hành đến Cục Kiểm tra văn bản thuộc Bộ Tư pháp và Sở Tư pháp để thực hiện chức năng kiểm tra và tự kiểm tra văn bản. Tổ chức tốt việc đăng Công báo, đăng tải trên Cổng Thông tin điện tử tỉnh vả thực hiện lưu trữ văn bản QPPL theo quy định.

3. Sở Tư pháp:

a) Phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh cùng các ngành có liên quan trong việc lập, điều chỉnh Chương trình xây dựng văn bản QPPL của UBND tỉnh. Tham mưu xây dựng, kiểm tra, rà soát và hệ thống hóa văn bản QPPL, thẩm định kịp thời văn bản do các sở, ban, ngành gửi đến đảm bảo thời gian và chất lượng theo quy định.

b) Thực hiện có hiệu quả việc tham mưu cho UBND tỉnh trong hoạt động quản lý nhà nước về công tác văn bản QPPL. Quá trình xây dựng, thâm định văn bản đảm bảo các nội dung, tiêu chí theo quy định, chú trọng đánh giá về tính khả thi của dự thảo văn bản; tham mưu giúp Chủ tịch UBND tỉnh tổ chức thực hiện tốt công tác tự kiểm tra văn bản QPPL của UBND tỉnh và kiếm tra theo thẩm quyền đối với các văn bản QPPL của HĐND, UBND các huyện, thị xã, thành phố theo quy định, kịp thời phát hiện sai sót, đề xuất cấp có thẩm quyền xử lý.

c) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh tăng cường thực hiện công tác rà soát văn bản QPPL của HĐND, UBND. Hàng năm, lập danh mục văn bản hết hiệu lực thi hành trình Chủ tịch UBND tỉnh công bố theo quy định; thực hiện tổng rà soát, hệ thống hóa định kỳ và công bố kết quả hệ thống hóa 05 năm một lần.

d) Thường xuyên tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ thẩm định, kiểm tra, rà soát và hệ thống hóa văn bản QPPL cho cán bộ pháp chế các sở, ban, ngành tỉnh và ƯBND cấp huyện, xã. Hàng năm, có kế hoạch kiểm tra về tình hình xây dựng, kiểm tra, rà soát, xử lý văn bản tại các cơ quan, đơn vị; thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo theo quy định.

đ) Tham mưu UBND tỉnh sơ kết, tổng kết, khen thưởng, giải quyết khiếu nại, tố cáo về xây dựng, kiếm tra, rà soát và hệ thống hóa văn bản theo thẩm quyền trên địa bàn tỉnh.

4. Sở Nội vụ: Tham mưu bố trí biên chế cho các cơ quan, đơn vị thực hiện nhiệm vụ xây dựng, kiểm tra, rà soát và hệ thống hóa văn bản QPPL.

5. Sở Tài chính: Tham mưu cho UBND tỉnh bố trí kinh phí cho các cơ quan, đơn vị để đảm bảo thực hiện công tác xây dựng, kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL theo đúng quy định.

6. Sở Thông tin và Truyền thông: Có trách nhiệm chỉ đạo các cơ quan thông tin đại chúng trên địa bàn tỉnh kịp thời tuyên truyền, phố biến các quy định của pháp luật, các chuyên mục, tin, bài có liên quan đến công tác xây dựng, kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL.

7. Báo Hậu Đài Phát thanh và Truyền hình Hậu Giang: Có trách nhiệm đưa tin, bài tuyên truyền, phố biến nội dung các văn bản QPPL do HĐND, UBND cùng cấp mới ban hành và các văn bản đã được rà soát hàng năm, kết quả hệ thống hóa văn bản QPPL theo định kỳ và theo yêu cầu quản lý nhà nước để cơ quan, tố chức và nhân dân thực hiện.

8. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp trong tỉnh và các tổ chức đoàn thể: Phối hợp chặt chẽ với UBND cùng cấp trong việc tổ chức lấy ý kiến đóng góp của nhân dân về dự thảo văn bản QPPL ở địa phương. Giám sát và tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện văn bản QPPL được ban hành.

9. Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố:

a) Đẩy mạnh công tác tham mưu xây dựng văn bản QPPL. Các văn bản QPPL do UBND ban hành phải đảm bảo đúng thẩm quyền, nội dung, trình tự, thủ tục và trình tự, kỹ thuật trình bày văn bản theo quy định.

b) Kiện toàn, nâng cao hiệu quả hoạt động của đội ngũ cộng tác viên kiếm tra văn bản, thường xuyên tổ chức tập huấn nghiệp vụ xây dụng, kiếm tra, rà soát và hệ thống hóa văn bản QPPL;

c) Bố trí cán bộ, công chức có năng lực chuyên môn làm công tác tham mưu xây dựng, kiểm tra và rà soát văn bản QPPL tại các đơn vị, bố sung biên chế cho Phòng Tư pháp; đảm bảo về kinh phí, cơ sở vật chất để thực hiện có hiệu quả công tác xây dụng, kiểm tra, rà soát và hệ thống hóa văn bản QPPL trên địa bàn.

d) Chỉ đạo uBND xã, phường, thị trấn thực hiện tốt công tác xây dựng, tự kiểm tra, rà soát và hệ thống hóa văn bản QPPL theo quy định pháp luật.

10. Chỉ thị này có hiệu lực thi hành sau 10 (mười) ngày, kể từ ngày ký và. thay thế Chỉ thị số 07/2010/CT-UBNĐ ngày 05 tháng 10 năm 2010 của UBND tỉnh Hậu Giang về việc tăng cường công tác xây dựng, kiểm tra, rà soát và hệ thống hóa văn bản QPPL trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.

Giao Giám đốc Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp Văn phòng UBND tỉnh triển khai, theo dõi, đôn đốc việc thực hiện Chỉ thị này. Định kỳ 6 tháng, hàng năm, đột xuất tổng hợp tình hình, đánh giá kết quả thực hiện báo cáo UBND tỉnh.

Trong quá trình triển khai thực hiện nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị phản ánh về Sở Tư pháp để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh kịp thời chỉ đạo./.

TM. Ủy ban nhân dân

Chủ tịch

(Đã ký)

 

Trần Công Chánh

Tải file đính kèm
 
This div, which you should delete, represents the content area that your Page Layouts and pages will fill. Design your Master Page around this content placeholder.