NGHỊ QUYẾT
Quy định mức hỗ trợ khắc phục dịch bệnh động vật
trên địa bàn tỉnh Hưng Yên
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 72/2025/QH15;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước số 83/2015/QH13;
Căn cứ Luật Thú y số 79/2015/QH13;
Căn cứ Luật Thủy sản số 18/2017/QH14;
Căn cứ Luật Chăn nuôi số 32/2018/QH14;
Căn cứ Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa số 04/2017/QH14;
Căn cứ Nghị định số 116/2025/NĐ-CP của Chính phủ quy định về chính sách hỗ trợ khắc phục dịch bệnh động vật;
Thực hiện Thông báo số 36-TB/TU ngày 20 tháng 10 năm 2025 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về quy định mức hỗ trợ khắc phục dịch bệnh động vật trên địa bàn tỉnh Hưng Yên;
Xét Tờ trình số 51/TTr-UBND ngày 24 tháng 10 năm 2025 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc quy định mức hỗ trợ khắc phục dịch bệnh động vật trên địa bàn tỉnh Hưng Yên; Báo cáo thẩm tra số 306/BC-KTNS ngày 11 tháng 11 năm 2025 của Ban Kinh tế-Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận và kết quả biểu quyết của các vị đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp;
Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành Nghị quyết quy định mức hỗ trợ khắc phục dịch bệnh động vật trên địa bàn tỉnh Hưng Yên.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị quyết này quy định mức hỗ trợ khắc phục dịch bệnh động vật trên địa bàn tỉnh Hưng Yên theo quy định tại điểm b, c và d khoản 3 Điều 12 của Nghị định số 116/2025/NĐ-CP của Chính phủ quy định về chính sách hỗ trợ khắc phục dịch bệnh động vật.
2. Đối tượng áp dụng
a) Cơ sở sản xuất là cá nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; các doanh nghiệp nhỏ và vừa; các cơ quan, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân (không bao gồm các doanh nghiệp thuộc lực lượng vũ trang) có hoạt động chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, sản xuất, ương dưỡng giống thủy sản có động vật, sản phẩm động vật đúng quy hoạch, đúng quy định pháp luật buộc phải tiêu hủy do dịch bệnh động vật.
b) Người tham gia khắc phục dịch bệnh động vật theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định số 116/2025/NĐ-CP trên địa bàn tỉnh Hưng Yên.
c) Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 2. Mức hỗ trợ đối với cơ sở sản xuất (không bao gồm doanh nghiệp nhỏ và vừa)
1. Đối với cơ sở sản xuất động vật trên cạn
a) Trâu, bò, ngựa, dê: 50.000 đồng/kg hơi;
b) Cừu, hươu sao: 55.000 đồng/kg hơi;
c) Lợn: 40.000 đồng/kg hơi;
d) Gà, vịt, ngan, ngỗng, bồ câu: 35.000 đồng/kg hơi;
đ) Chim cút: 20.000 đồng/kg hơi;
e) Đà điểu: 50.000 đồng/kg hơi;
g) Trứng gia cầm (gà, vịt, ngan, ngỗng, bồ câu, chim cút, đà điểu): 20.000 đồng/kg;
2. Đối với cơ sở sản xuất động vật thủy sản
a) Tôm hùm giống: 10.000 đồng/con;
b) Tôm giống (tôm thẻ chân trắng, tôm sú) từ giai đoạn hậu ấu trùng Postlarvae 12 trở lên: 10.000.000 đồng/01 triệu con;
c) Cá giống (cá biển, cá tra, cá truyền thống, cá rô phi, cá nước lạnh): 10.000 đồng/kg;
d) Diện tích nuôi tôm sú quảng canh (nuôi tôm lúa, tôm sinh thái, tôm rừng, tôm kết hợp): 9.000.000 đồng/ha;
đ) Diện tích nuôi tôm sú (bán thâm canh, thâm canh): 12.000.000 đồng/ha;
e) Diện tích nuôi tôm thẻ chân trắng: 20.000.000 đồng/ha (mật độ nuôi từ 50 - 100 con/m2); 30.000.000 đồng/ha (mật độ nuôi từ trên 100 - 250 con/m2); 50.000.000 đồng/ha (mật độ nuôi từ trên 250 con/m2);
g) Diện tích nuôi cá truyền thống, các loài cá bản địa: 10.000.000 đồng/ha;
h) Diện tích nuôi cá tra thâm canh: 50.000.000 đồng/ha;
i) Diện tích nuôi cá rô phi thâm canh: 30.000.000 đồng/ha;
k) Cá nước lạnh (tầm, hồi) nuôi thâm canh: 20.000 đồng/kg;
l) Thủy sản nước ngọt nuôi lồng, bè: 5.000 đồng/kg;
m) Hải sản nuôi lồng, bè: 10.000 đồng/kg.
Điều 3. Mức hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa
Mức hỗ trợ thiệt hại do dịch bệnh động vật đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa bằng mức hỗ trợ quy định tại Điều 2 của Nghị quyết này.
Điều 4. Mức hỗ trợ đối với người tham gia khắc phục dịch bệnh động vật
1. Người không hưởng lương từ ngân sách nhà nước, trong thời gian được huy động tham gia phòng, chống dịch bệnh động vật được hỗ trợ: 400.000 đồng/người/ngày đối với ngày làm việc; 500.000 đồng/người/ngày đối với ngày nghỉ, ngày lễ, tết.
2. Người hưởng lương từ ngân sách nhà nước, trong thời gian được phân công, huy động tham gia phòng, chống dịch bệnh động vật được hỗ trợ: 150.000 đồng/người/ngày đối với ngày làm việc; 300.000 đồng/người/ngày đối với ngày nghỉ, ngày lễ, tết.
Điều 5. Tổ chức thực hiện.
Hội đồng nhân dân tỉnh giao:
1. Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết này đảm bảo theo đúng quy định của pháp luật.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh, các Tổ đại biểu và các vị đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Điều 6. Hiệu lực thi hành
1. Nghị quyết này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 12 tháng 11 năm 2025.
2. Thực hiện hỗ trợ thiệt hại do dịch bệnh động vật xảy ra trên địa bàn tỉnh Hưng Yên theo mức của Nghị định số 116/2025/NĐ-CP kể từ khi Nghị định số 116/2025/NĐ-CP có hiệu lực thi hành (ngày 25/7/2025) đến thời điểm Nghị quyết này có hiệu lực.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Hưng Yên Khóa XVII, Kỳ họp thứ 33 thông qua ngày 12 tháng 11 năm 2025./.