Sign In

QUYẾT ĐỊNH CỦA UBND TỈNH HƯNG YÊN

Về việc ban hành Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh

__________________

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân (sửa đổi) ngày 21-6-1994;

Căn cứ Nghị định số 174/CP ngày 29-9-1994 của Chính phủ quy định cơ cấu thành viên và số Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp;

Căn cứ Chỉ thị số 40/TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành quy định về chế độ công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương;

Theo đề nghị của Ban Tổ chức chính quyền tỉnh.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh.

Điều 2. Quy chế này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành. Tất cả các quy định trước đây trái với quy chế này đều bãi bỏ.

Điều 3. Các ông (bà) thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh, Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; thủ trưởng các sở, ban, ngành và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH

CHỦ TỊCH

(Đã ký)

 

Phạm Đình Phú

 

QUY CHẾ LÀM VIỆC CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN

TỈNH HƯNG YÊN

(Ban hành kèm theo Quyết định số 03/2000/QĐ-UB

ngày 18-01-2000 của Ủy ban nhân dân tỉnh)

_______________

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Ủy ban nhân dân tỉnh do Hội đồng nhân dân tỉnh bầu ra, là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân, cơ quan hành chính Nhà nước địa phương, chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân tỉnh, chịu sự lãnh đạo toàn diện của Tỉnh ủy, sự lãnh đạo và chỉ đạo của Chính phủ.

- Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng nhiệm vụ, và quyền hạn được quy định tại chương III Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân (sửa đổi) ngày 21-6-1994.

- Ủy ban nhân dân tỉnh làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ, tập thể bàn bạc quyết định theo đa số, đảm bảo phát huy trách nhiệm và quyền hạn của mỗi thành viên Ủy ban nhân dân, của tập thể Ủy ban, trách nhiệm và quyền hạn của Chủ tịch Ủy ban nhân dân.

- Chủ tịch là người đứng đầu Ủy ban nhân dân, chịu trách nhiệm trực tiếp trước Hội đồng nhân dân và trước cấp trên.

Chủ tịch và các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trực tiếp chỉ đạo, điều hành công việc hàng ngày và chuẩn bị các vấn đề theo quy định để tập thể Ủy ban nhân dân bàn và ra quyết định, các Phó chủ tịch giải quyết công việc theo lĩnh vực được phân công và theo sự ủy nhiệm của Chủ tịch.

Chương II

NHỮNG QUY ĐỊNH VỀ TRÁCH NHIỆM VÀ

PHẠM VI GIẢI QUYẾT CÁC CÔNG VIỆC

Điều 2. Nhiệm vụ, quyền hạn và hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định tại mục 3 chương III Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân (sửa đổi) ngày 21-6-1994.

- Các vấn đề quy định tại mục 1, 2, 3, 4 Điều 49 và các vấn đề sau nhất thiết Ủy ban nhân dân phải thảo luận tập thể và quyết định theo đa số:

+ Việc chuyển quyền, chuyển mục đích sử dụng đất và chuyển đổi ruộng.

+ Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh.

+ Quy hoạch dài hạn và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm, quy hoạch tổng thể thị xã và khu vực công nghiệp.

+ Quyết định cho vay tín dụng đầu tư, hỗ trợ ngân sách cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.

+ Các vấn đề khác khi Chủ tịch thấy cần thiết.

Điều 3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có những nhiệm vụ và quyền hạn được quy định trong Điều 52 của Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân (sửa đổi) ngày 21-6-1994, nay cụ thể thêm một số vấn đề sau:

- Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm lãnh đạo và điều hành công việc của Ủy ban nhân dân, thực hiện phần việc phân công, phân công công việc cho các thành viên của Ủy ban nhân dân. Chủ tịch phụ trách công tác tổ chức bộ máy cán bộ, nội chính, công tác quy hoạch, kinh tế đối ngoại …, chỉ đạo và quản lý các hoạt động của thành viên của Ủy ban nhân dân tỉnh, thủ trưởng các sở, ban, ngành thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã; chịu trách nhiệm về hoạt động của Ủy ban nhân dân trước Hội đồng nhân dân tỉnh và trước cơ quan Nhà nước cấp trên.

- Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chuẩn bị, triệu tập và chủ tọa các kỳ họp của Ủy ban nhân dân, đảm bảo việc chấp hành các Nghị quyết của Hội đồng nhân dân, các Quyết định, Chỉ thị của Hội đồng nhân dân và các văn bản của cơ quan Nhà nước cấp trên.

- Giải quyết những vấn đề quan trọng liên quan nhiều sở, ngành, nhiều địa phương đã được các Phó chủ tịch phụ trách khối, thủ trưởng các sở ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã có liên quan phối hợp xử lý, song còn có ý kiến khác nhau chưa thống nhất được, hoặc những vấn đề mà huyện, thị xã; các đoàn thể đề nghị vượt quá thẩm quyền của các ngành.

- Giải quyết những vấn đề phát sinh đột xuất như thiên tai, lụt bão, đê điều, dịch bệnh, địch họa vượt khả năng của các ngành và các huyện, thị xã.

- Trực tiếp điều hành quỹ dự trữ tài chính, vật tư dự phòng của tỉnh trong mọi tình huống.

- Chủ tịch Ủy ban nhân dân thay mặt Ủy ban nhân dân giữ mối quan hệ với các cơ quan của Đảng, các đoàn thể quần chúng, Hội đồng nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân theo quy định; để đảm bảo sự lãnh đạo của Tỉnh ủy, quyền làm chủ của nhân dân, quyền lực Nhà nước ở địa phương, tôn trọng và chấp hành pháp luật, thực hiện các chủ trương chính sách ở địa phương.

Điều 4. Các Phó chủ tịch là người giúp việc Chủ tịch, chỉ đạo, điều hành, trực tiếp giải quyết công việc thuộc lĩnh vực công tác được Chủ tịch phân công. Trách nhiệm và quyền hạn của Phó chủ tịch:

- Chỉ đạo các ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã thực hiện công tác thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách, trình bày trực tiếp hoặc bảo vệ phương án trình Ủy ban nhân dân hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân quyết định.

- Kiểm tra đôn đốc các ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã thực hiện công việc thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách. Trong trường hợp phát hiện những việc làm trái pháp luật, trái chính sách, quy định của Nhà nước, của tỉnh thì có quyền thay mặt Chủ tịch quyết định tạm đình chỉ việc thi hành, báo cáo ngay Chủ tịch và đề xuất biện pháp xử lý.

- Phó Chủ tịch được Chủ tịch ủy nhiệm thay mặt Chủ tịch khi chủ tịch vắng mặt, trực tiếp chỉ đạo một số công việc được ủy nhiệm và chỉ đạo công tác văn phòng Ủy ban nhân dân.

Khi giải quyết công việc có liên quan đến công việc thuộc Phó Chủ tịch khác được phân công phụ trách thì phối hợp bàn bạc thống nhất. Trường hợp chưa thống nhất thì phải báo cáo Chủ tịch quyết định.

Khi có vấn đề mới phát sinh phải báo cáo với Chủ tịch, khi giải quyết công việc cần nói rõ ý kiến và trách nhiệm thuộc chủ trương của tập thể, hay thuộc phạm vi mình phụ trách. Trường hợp có ý kiến khác cũng phải nói rõ.

Điều 5. Các ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh:

- Mỗi thành viên của Ủy ban nhân dân chịu trách nhiệm cá nhân về phần công việcđược phân công trước Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân và cùng các thành viên khác chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của Ủy ban nhân dân trước Hội đồng nhân dân và Nhà nước cấp trên.

- Giải quyết, xem xét trình Ủy ban nhân dân hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân giải quyết các vấn đề theo đề nghị của các ngành, đoàn thể, các huyện, thị xã thuộc lĩnh vực ngành mình phụ trách. Đồng thời tham gia đóng góp với các ngành, thành viên khác các vấn đề có liên quan đến chức năng của ngành mình.

- Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh có thể được ủy nhiệm giải quyết công việc của Ủy ban khi cần thiết. Ủy viên Ủy ban nhân dân phụ trách các ngành chuyên môn của Ủy ban nhân dân có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân thực hiện chức năng quản lý Nhà nước ở địa phương và đảm bảo sự thống nhất quản lý của ngành từ Trung ương đến cơ sở. Chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Ủy ban nhân dân và các cơ quan chuyên môn cấp trên; khi có chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân về những công việc thuộc thẩm quyền của ngành phải trả lời trước Hội đồng nhân dân.

- Ủy viên Ủy ban được phân công phụ trách huyện, thị xã có nhiệm vụ triển khai chủ trương lớn của Ủy ban nhân dân tỉnh với Ủy ban nhân dân huyện, thị xã; kiểm tra việc thực hiện các quyết định của cấp trên, pháp luật của Nhà nước, đảm bảo sự thống nhất từ Trung ương đến cơ sở.

Điều 6. Chánh Văn phòng giải quyết các công việc:

- Giúp Chủ tịch, các Phó Chủ tịch nắm tình hình tổ chức và hoạt động của Ủy ban, của các thành viên Ủy ban, các ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã.

- Xây dựng và thông qua Ủy ban hoặc qua Chủ tịch các chương trình công tác, dự thảo các báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh.

- Tổ chức thẩm định các đề án về mặt nhà nước, đảm bảo yêu cầu phạm vi đã quy định về pháp lý hành chính trước khi trình Ủy ban nhân dân.

- Tổ chức việc công bố, truyền đạt, theo dõi, kiểm tra các ngành, các cấp thực hiện các quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân.

- Lãnh đạo và điều hành công tác văn phòng, thực hiện mối quan hệ giữa Ủy ban nhân dân với Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, Tỉnh ủy, Mặt trận Tổ quốc, các ngành và các đoàn thể.

- Giúp Chủ tịch điều hành việc giao ban vào ngày thứ hai hàng tuần gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Ủy ban và ngành có liên quan. Tiếp nhận, xử lý và báo cáo xử lý thông tin hàng ngày với Chủ tịch Ủy ban nhân dân.

- Tổ chức làm việc giữa Chủ tịch, Phó Chủ tịch với Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã; Giám đốc, Phó giám đốc sở, ngành, đoàn thể khi có yêu cầu.

Điều 7. Các cơ quan chuyen môn của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện theo điều 53, 54 của Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân (sửa đổi). Cần nhấn mạnh thêm một số điểm:

- Giám đốc các sở, ngành tỉnh triển khai chủ trương và quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh, của ngành đề ra, quản lý chuyên môn nghiệp vụ, tăng cường kiểm tra huyện, thị xã về lĩnh vực ngành phụ trách.

- Xây dựng, dăng ký chương trình công tác và trình các đề án, dự án, quy hoạch… thuộc lĩnh vực ngành mình chủ trì, phụ trách.

- Trực tiếp chuẩn bị các dự án trình Ủy ban nhân dân tỉnh, các quyết định, chỉ thị để thực hiện các nghị quyết của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, của Chính phủ và ngành dọc, 6 tháng, một năm kiểm điểm các nhiệm vụ của ngành về kết quả thực hiện.

- Trực tiếp trả lời chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp về những vấn đề liên quan phụ trách.

- Duy trì quy chế làm việc và hoạt động của các phòng ban chuyên môn, đảm bảo tốt mối quan hệ giữa ngành với huyện, thị xã.

- Trực tiếp dự các cuộc họp Ủy ban nhân dân tỉnh, họp giao ban Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh (khi được mời), trường hợp đặc biệt mới ủy nhiệm cho cấp phó họp thay.

- Khi có yêu cầu làm việc của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã thì nhất thiết Giám đốc sở, ngành phải trực tiếp.

- Các văn bản trình Thường vụ Tỉnh ủy và Hội đồng nhân dân do ngành chuẩn bị, nhất thiết phải được chuẩn bị chua đáo để thông qua Ủy ban nhân dân trước khi trình, do Giám đốc sở, ngành trực tiếp báo cáo.

Điều 8. Các vấn đề trình Ủy ban nhân dân, trình Chủ tịch:

- Tờ trình phải đúng thủ tục hành chính do cấp trưởng ký. Nếu cấp phó được ủy nhiệm ký thì cấp trưởng vẫn phải có trách nhiệm về nội dung tờ trình đó.

- Hồ sơ, đề án phải đầy đủ, đúng quy định và phải đăng ký qua Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh ít nhất 7 ngày trước khi trình.

- Các sở, ngành, Ủy ban nhân dấc các huyện, thị xã khi chuẩn bị những văn bản để trình Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc được giao nhiệm vụ soạn thảo văn bản của Ủy ban nhân dân tỉnh nhất thiết phải gửi trước ít nhất 3 ngày cho Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh để thẩm định, tổng hợp và trỉnh Ủy ban nhân dân tỉnh.

- Mọi văn bản trình ký đều phải chuyên qua Thư ký và chuyển tới Chủ tịch, Phó Chủ tịch trước một ngày.

Chương III

NHỮNG QUY ĐỊNH VỀ MỘT SỐ MẶT CỤ THỂ

Điều 9. Ủy ban nhân dân tỉnh phải có chương trình công tác hàng tháng và 6 tháng do Ủy ban nhân dân thảo luận quyết định.

Trong chương trình công tác phải ghi rõ những việc do Ủy ban nhân dân thảo luận quyết định, những việc do Chủ tịch quyết định, những đề án dự thảo phải nêu rõ yêu cầu, phạm vi, cơ quan tham gia, cơ quan thẩm tra, thời gian hoàn thành, trình duyệt.

Điều 10. Trình tự và thời gian lập cương trình công tác của Ủy ban nhân dân:

- Tuần đầu tháng 11 năm trước và tuần đầu tháng 5 hàng năm, thủ trưởng các sở, ngành đăng ký với Ủy ban nhân dân tỉnh những nội dung chương trình công tác 6 tháng đầu năm và 6 tháng cuối năm.

Tuần cuối tháng 11 năm trước và tuần cuối tháng 5 hàng năm, Chánh Văn phòng dự thảo chương trình công tác gửi cho các thành viên Ủy ban nhân dân; chậm nhất sau 7 ngày, các thành viên Ủy ban nhân dân phải xem xét cho ý kiến, sau đó chuyển cho Văn phòng để chỉnh lý bổ sung. Văn phòng hoàn chỉnh trình Ủy ban nhân dân vào đầu tháng 12 năm trước đầu tháng 6 hàng năm.

- Khi Chủ tịch có ý kiến thay đổi chương trình, Văn phòng phải thông báo ngay cho các thành viên Ủy ban nhân dân và các cơ quan có liên quan.

Điều 11. Đề án thuộc lĩnh vực của sở, ngành nào thì thủ trưởng sở, ngành đó là chủ đề án. Đề án có liên quan tới nhiều ngành thì Củ tịch chỉ định thủ trưởng ngành có nhiều vấn đề liên quan trong đề án chủ trì (xác định một cơ quan chủ trì đề án). Theo sự phân công cơ quan chủ trì phải lập kế hoạch, đúng yêu cầu và phạm vi giải quyết, đảm bảo thời gian đã được Ủy ban nhân dân ấn định.

Cơ quan chủ trì đề án có quyền mới các ngành, các địa phương có liên quan tham gia xây dựng đề án. Mọi ý kiến thảo luận, tham gia đều được ghi vào văn bản.

- Chậm nhất 7 ngày, sau khi nhận được đề án, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh phải tổ chức thẩm tra xong. Nếu đề án chuẩn bị chu đáo, nội dung đầy đủ thì trình Chủ tịch hoặc trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định. Nếu đề án chưa đạt yêu cầu thì Văn phòng gửi trả lại cơ quan chủ trì để chuẩn bị thêm trong thời gian nhất định và phải báo cáo Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch phụ trách. Đề án phải được gửi cho các thành viên trước khi đưa ra Ủy ban nhân dân thảo luận, quyết định. Nếu Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch yêu cầu, cơ quan chủ trì có thể phải trình bày trực tiếp trước khi đưa ra Ủy ban nhân dân.

Điều 12. Phiên họp thường kỳ Ủy ban nhân dân tỉnh gồm toàn thể các thành viên Ủy ban nhân dân vào ngày 25 hàng tháng (nếu trùng ngày lễ hoặc thứ bảy, chủ nhật thì có thể họp trước hoặc lùi lại ngày hôm sau). Khi thật cần thiết Chủ tịch có thể triệu tập hoặc theo yêu cầu của 2/3 thành viên Ủy ban nhân dân sẽ họp bất thường. Ngày họp, nội dung họp phải gửi đến các thành viên Ủy ban nhân dân trước khi họp ít nhất là 3 ngày (trừ trường hợp bất thường). Hàng tuần giao ban vào ngày thứ hai gồm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, các ngành có liên quan được mời dự. Các cuộc họp nhất thiết phải ghi sổ; trường hợp cần thiết phải có ngay văn bản thông báo nội dung, kết luận tại cuộc họp.

- Phiên họp của Ủy ban hợp lệ khi có ít nhất 2/3 tổng số thành viên Ủy ban tham dự. Các thành viên Ủy ban nhân dân phải tham dự đầy đủ các phiên họp, nếu vắng mặt phải được Chủ tịch đồng ý.

- Các phiên họp Ủy ban nhân dân mời Thường trực Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Mặt trận Tổ quốc dự; những người đứng đầu các đoàn thể nhân dân được mời tham dự phiên họp bàn về những vấn đề có liên quan.

- Thủ trưởng các sở, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã được mời dự họp Ủy ban nhân dân khi cần thiết. Nếu không phải là thành viên Ủy ban nhân dân tham dự kỳ họp thì được phát biểu ý kiến nhưng không được quyền biểu quyết.

- Phiên họp của Ủy ban nhân dân do Chủ tịch chủ tọa, nếu Chủ tịch vắng mặt thì ủy nhiệm cho một Phó Chủ tịch chủ trì. Nội dung được tiến hành từ kiểm điểm số đại biểu dự, giới thiệu chương trình, cơ quan chủ trì trình bày đề án, các thành viên tham gia đề án phát biểu, các thành viên Ủy ban nhân dân phát biểu, cơ quan chủ trì phát biểu cuối cùng và Chủ tọa kỳ họp kết luận, biểu quyết bằng hình thức giơ tay. Nếu ý kiến ngang nhau thì lấy ý kiến theo phía của Chủ tọa kỳ họp. Phiên họp kết thúc, có biên bản và các văn bản kèm theo. Những vấn đề cần thiết có thể Ủy ban nhân dân ra quyết định.

Điều 13. Chế độ chỉ đạo với Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã: Các thành viên Ủy ban nhân dân phải thường xuyên giữ mối quan hệ với Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã; duy trì chế độ làm việc tập thể của Ủy ban nhân dân tỉnh với Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã; tăng cường việc đôn đốc, kiểm tra, xử lý các tình huống tại cơ sở.

+ Ủy ban nhân dân tỉnh họp với các Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã hàng tháng vào ngày 04.

- Chế độ Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh: điều hành thống nhất phục vụ đắc lực cho Thường trực Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân làm việc. Chánh Văn phòng phải chịu trách nhiệm toàn diện về công tác này.

- Đảm bảo sự lãnh đạo của Tỉnh ủy, các đề án trước khi trình Tỉnh ủy đều phải qua Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, tham gia ý kiến, bổ sung hoàn chỉnh Nghị quyết của tỉnh ủy.

- Đảm bảo sự kiểm tra giám sát của Hội đồng nhân dân, các ban của Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân theo luật định.

Điều 14. Ban hành văn bản của Ủy ban nhân dân tỉnh:

Chậm nhất là 3 ngày sau phiên họp của Ủy ban nhân dân, Chánh Văn phòng phải chỉnh lý văn bản trình Chủ tịch ký ban hành. Các văn bản hướng dẫn của các ngành phải được chuẩn bị đồng thời dự thảo văn bản của Ủy ban nhân dân và phải ban hành chậm nhất là 5 ngày kể từ ngày ban hành văn bản của Ủy ban nhân dân. Trường hợp là hướng dẫn liên ngành cũng không được quá 7 ngày.

Điều 15. Các quyết định, chỉ thị và công văn nhân danh Ủy ban nhân dân để điều hành công việc của Ủy ban nhân dân đều phải theo đúng quy định về thể thức văn bản và quyết định có thẩm quyền ký các văn bản do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.

Điều 16. Các ngành khi tổ chức họp, hội nghị, mời lãnh đạo các ngành khác và mời Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã đều phải được sự đồng ý của Chủ tịch.

Điều 17. Ít nhất 6 tháng 1 lần Chủ tịch họp với lãnh đạo các sở, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã để kiểm điểm việc thực hiện các chủ trương, chính sách của Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành và chỉ đạo việc thực hiện các chủ trương, chính sách mới.

Điều 18. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã phải thực hiện đầy đủ chế độ thông tin báo cáo, nội dung, thời gian theo quy định. Khi có vấn đề đột xuất tại địa phương phải báo cáo ngay với Chủ tịch bằng phương tiện nhanh nhất.

Điều 19. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh gửi Thủ tướng Chính phủ, Văn phòng Chính phủ, các thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã mỗi tháng một lần báo cáo hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh và các quyết định quan trọng. Định kỳ thông báo cho Tổng biên tập Báo, Đài, Thông tấn xã Việt Nam thường trú những quyết định cần thiết về kinh tế - xã hội của Ủy ban nhân dân tỉnh.

Điều 20. Các thành viên Ủy ban nhân dân, thủ trưởng các sở, ngành có trách nhiệm kiểm tra các cấp, các đơn vị kinh doanh, các đơn vị sự nghiệp về việc thực hiện các quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân tỉnh, các chính sách của Đảng và Nhà nước về lĩnh vực mình phụ trách. Trực tiếp chỉ đạo cơ quan thuộc quyền xét và giải quyết các kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của công dân.

Điều 21. Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phụ trách giải quyết khiếu nại tố cáo của công dân chỉ đạo Thanh tra tỉnh trực tiếp thanh tra có trọng điểm hướng dẫn các ngành, các cấp tiến hành công tác thanh tra điểm, đột xuất và thực hiện tốt công tác giải quyết khiếu tố của công dân thuộc trách nhiệm và quyền hạn của mình. Chánh Thanh tra chịu trách nhiệm tiếp nhận, xem xét, giải quyết hoặc báo cáo Chủ tịch giải quyết những đơn thư thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch theo luật định.

Chương IV

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 22. Trưởng Ban Tổ chức chính quyền tỉnh chủ trì cùng Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi thực hiện và định kỳ báo cáo với Ủy ban nhân tỉnh và Chủ tịch về việc thi hành quy chế này. Hàng năm có tổng hợp đánh giá việc thực hiện quy chế, đề xuất bổ sung, sửa đổi để Ủy ban nhân dân tỉnh thảo luận và quyết định.

Điều 23. Các thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh, Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã chịu trách nhiệm thực hiện quy chế này.