Sign In

THÔNG TƯ

Ban hành định mức kinh tế - kỹ thuật các dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước đối với dịch vụ đánh giá trình độ và năng lực công nghệ; dịch vụ hỗ trợ xây dựng lộ trình đổi mới công nghệ; dịch vụ hỗ trợ đổi mới công nghệ; dịch vụ hỗ trợ chuyển giao công nghệ

__________________________________________

Căn cứ Luật Chuyển giao Công nghệ ngày 19 tháng 6 năm 2017;

Căn cứ Nghị định số 28/2023/NĐ-CP ngày 02 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ;

Căn cứ Nghị định 76/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ về quy định chi tiết và hướng dẫn Luật chuyển giao công nghệ;

Căn cứ Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21 tháng 6 năm 2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập;

Thực hiện Quyết định số 2099/QĐ-TTg ngày 27 tháng 12 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ Ban hành Danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Khoa học và Công nghệ;

Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Ứng dụng và Phát triển công nghệ và Vụ trưởng Vụ Pháp chế;

Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Thông tư ban hành định mức kinh tế - kỹ thuật các dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước đối với dịch vụ đánh giá trình độ và năng lực công nghệ; dịch vụ hỗ trợ xây dựng lộ trình đổi mới công nghệ; dịch vụ hỗ trợ đổi mới công nghệ; dịch vụ hỗ trợ chuyển giao công nghệ.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này ban hành 04 (bốn) định mức kinh tế - kỹ thuật các dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước đối với dịch vụ đánh giá trình độ và năng lực công nghệ; dịch vụ hỗ trợ xây dựng lộ trình đổi mới công nghệ; dịch vụ hỗ trợ đổi mới công nghệ; dịch vụ hỗ trợ chuyển giao công nghệ, cụ thể:

1. Định mức kinh tế - kỹ thuật dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước đối với dịch vụ đánh giá trình độ và năng lực công nghệ là định mức kinh tế - kỹ thuật cho các dịch vụ thực hiện hoạt động đánh giá trình độ và năng lực công nghệ được quy định tại Mục I.4.1, Mục I.5.1 và Mục I.5.6 của Phụ lục Thông tư số 21/2019/TT-BKHCN của Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành ngày 18/12/2019 quy định quy trình xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Khoa học và Công nghệ (Phụ lục Thông tư số 21/2019/TT-BKHCN), được quy định chi tiết tại Phụ lục I ban hành kèm Thông tư này;

2. Định mức kinh tế - kỹ thuật dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước đối với dịch vụ hỗ trợ xây dựng lộ trình đổi mới công nghệ là định mức kinh tế - kỹ thuật cho các dịch vụ hỗ trợ cho hoạt động xây dựng xây dựng lộ trình công nghệ được quy định tại Mục I.4.1 của Phụ lục Thông tư số 21/2019/TT-BKHCN, được quy định chi tiết tại Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này;

3. Định mức kinh tế - kỹ thuật dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước đối với dịch vụ hỗ trợ đổi mới công nghệ là định mức kinh tế - kỹ thuật cho các dịch vụ hỗ trợ cho hoạt động đổi mới công nghệ được quy định tại Mục I.1.7 của Phụ lục Thông tư số 21/2019/TT-BKHCN, được quy định chi tiết tại Phụ lục III ban hành kèm Thông tư này;

4. Định mức kinh tế - kỹ thuật dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước đối với dịch vụ hỗ trợ chuyển giao công nghệ là định mức kinh tế - kỹ thuật cho các dịch vụ hỗ trợ cho hoạt động chuyển giao công nghệ được quy định tại các Mục I.4.2, Mục I.4.3 và Mục II.4.5 của Phụ lục Thông tư số 21/2019/TT-BKHCN, được quy định chi tiết tại Phụ lục IV ban hành kèm Thông tư này.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Các cơ quan, tổ chức thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước để thực hiện dịch vụ được quy định tại Điều 1 Thông tư này.

2. Các cơ quan, tổ chức khác ở Trung ương và địa phương sử dụng ngân sách nhà nước để thực hiện dịch vụ được quy định tại Điều 1 Thông tư này.

3. Cơ quan, tổ chức không sử dụng ngân sách nhà nước có thể áp dụng Định mức kinh tế - kỹ thuật ban hành kèm theo Thông tư này để thực hiện dịch vụ đánh giá trình độ và năng lực công nghệ; dịch vụ hỗ trợ xây dựng lộ trình đổi mới công nghệ; dịch vụ hỗ trợ đổi mới công nghệ; dịch vụ hỗ trợ chuyển giao công nghệ.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

1. Dịch vụ đánh giá trình độ và năng lực công nghệ là dịch vụ thực hiện hoạt động đánh giá trình độ và năng lực công nghệ sản xuất trong các doanh nghiệp, ngành, lĩnh vực theo hướng dẫn trong Thông tư số 17/2019/TT-BKHCN ngày 10 tháng 12 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn đánh giá trình độ và năng lực công nghệ sản xuất.

2. Dịch vụ hỗ trợ xây dựng lộ trình đổi mới công nghệ là dịch vụ thực hiện hoạt động hỗ trợ trong quá trình xây dựng lộ trình đổi mới công nghệ theo hướng dẫn trong của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ về việc xây dựng bản đồ công nghệ, lộ trình công nghệ và đổi mới công nghệ cho ngành, lĩnh vực sản xuất các sản phẩm chủ lực, sản phẩm trọng điểm, sản phẩm quốc gia.

3. Dịch vụ hỗ trợ đổi mới công nghệ là dịch vụ thực hiện hoạt động hỗ trợ phân tích, đánh giá để lựa chọn phương án đổi mới công nghệ phù hợp và triển khai thực hiện phương án đổi mới công nghệ đã được lựa chọn.

4. Dịch vụ hỗ trợ chuyển giao công nghệ là dịch vụ thực hiện các hoạt động hỗ trợ tư vấn, môi giới, đánh giá, kết nối và thực hiện chuyển giao công nghệ.

5. Định mức kinh tế - kỹ thuật dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước đối với dịch vụ đánh giá trình độ và năng lực công nghệ; dịch vụ hỗ trợ xây dựng lộ trình đổi mới công nghệ; dịch vụ hỗ trợ đổi mới công nghệ; dịch vụ hỗ trợ chuyển giao công nghệ (sau đây viết tắt là định mức kinh tế - kỹ thuật) là mức hao phí cần thiết về lao động, máy móc, thiết bị, vật tư trong một điều kiện cụ thể, theo quy trình thực hiện dịch vụ tương ứng để hoàn thành một đơn vị sản phẩm (hoặc một khối lượng công việc nhất định) đạt được các tiêu chí, tiêu chuẩn do cơ quan có thẩm quyền ban hành.

6. Xây dựng lộ trình đổi mới công nghệ là bản kế hoạch chi tiết về mục tiêu, nội dung, trình tự, phương án sử dụng nguồn lực để thực hiện các hoạt động đổi mới công nghệ nhằm nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm trong một khoảng thời gian xác định

7. Hồ sơ công nghệ là bản mô tả chi tiết về công nghệ bao gồm các thông tin về mô tả công nghệ, phạm vi ứng dụng trong các ngành, các sản phẩm, hiện trạng công nghệ ở Việt nam và trên thế giới, xu hướng phát triển công nghệ trên thế giới.

8. Đánh giá hiện trạng công nghệ là hoạt động đánh giá cho biết số lượng, chủng loại, trình độ, mức độ hiện đại, giá trị của công nghệ, máy móc, thiết bị đang được sử dụng hiện nay trong doanh nghiệp/tổ chức.

9. Phân tích, đánh giá và lựa chọn phương án đổi mới công nghệ là quá trình hỗ trợ doanh nghiệp/tổ chức phân tích các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật, so sánh ưu nhược điểm của các phương án nhằm lựa chọn ra phương án đổi mới công nghệ phù hợp với đặc thù của doanh nghiêp/tổ chức.

10. Hỗ trợ đổi mới công nghệ là quá trình hỗ trợ phân tích, đánh giá để lựa chọn phương án đổi mới công nghệ phù hợp và triển khai thực hiện phương án đổi mới công nghệ đã được lựa chọn.

11. Kết nối chuyển giao công nghệ là hoạt động môi giới, xúc tiến hỗ trợ tìm kiếm đối tác để thực hiện chuyển giao công nghệ.

Điều 4. Phương pháp, cơ sở xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật

1. Xây dựng Định mức kinh tế - kỹ thuật áp dụng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật sau:

a) Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang; Nghị định 117/2016/NĐ-CP ngày 21/7/2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang;

b) Quyết định 50/2017/QĐ-TTg ngày 31/12/2017 của Thủ tướng chính phủ về quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng máy móc thiết bị;

c) Thông tư số 23/2023/TT-BTC ngày 25/4/2023 hướng dẫn chế độ quản lý, tính hao mòn, khấu hao tài sản cố định tại cơ quan, tổ chức, đơn vị và tài sản cố định do Nhà nước giao cho doanh nghiệp quản lý không tính thành phần vốn Nhà nước tại doanh nghiệp;

d) Thông tư số 17/2019/TT-BKHCN ngày 10/12/2019 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn đánh giá trình độ và năng lực công nghệ sản xuất;

đ) Thông tư số 21/2019/TT-BKHCN ngày 18/12/2019 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định quy trình xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Khoa học và Công nghệ;

2. Xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật chưa có quy định cụ thể

Phương pháp xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật chưa có văn bản quy phạm pháp luật quy định cụ thể thực hiện theo quy định tại Điều 10 Thông tư số 21/2019/TT-BKHCN ngày 18/12/2019 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định quy trình xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Khoa học và Công nghệ:

a) Phương pháp thống kê tổng hợp

Trên cơ sở số liệu thống kê trong thời gian ba (03) năm liên tục trước thời điểm xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật và dựa vào kinh nghiệm thực tế hỗ trợ cho các tổ chức, cá nhân trong đánh giá trình độ và năng lực công nghệ; hỗ trợ xây dựng lộ trình đổi mới công nghệ; hỗ trợ đổi mới công nghệ, hỗ trợ chuyển giao công nghệ.

b) Phương pháp tiêu chuẩn

Trên cơ sở các tiêu chuẩn kỹ thuật, quy định của pháp luật về thời gian lao động, chế độ nghỉ ngơi để xây dựng định mức lao động cho từng công việc.

Căn cứ các tiêu chuẩn kỹ thuật, quy định của pháp luật để xác định mức tiêu hao đối với từng công việc, trên cơ sở đó tính toán xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật cho thiết bị và vật tư.

c) Phương pháp phân tích, thực nghiệm

Triển khai các hoạt động khảo sát, thực nghiệm theo đề cương từng quy trình, nội dung công việc để phân tích, tính toán từng yếu tố cấu thành định mức kinh tế - kỹ thuật áp dụng cho các công việc hỗ trợ cho các tổ chức, cá nhân trong đánh giá trình độ và năng lực công nghệ; hỗ trợ xây dựng lộ trình đổi mới công nghệ; hỗ trợ đổi mới công nghệ, hỗ trợ chuyển giao công nghệ.

3. Cơ sở xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật

Định mức kinh tế - kỹ thuật quy định tại Thông tư này xây dựng trên cơ sở các quy trình thực hiện dịch vụ đã được phê duyệt bao gồm:

a) Quy trình thực hiện dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước đối với dịch vụ đánh giá năng lực và trình độ công nghệ.

b) Quy trình thực hiện dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước đối với dịch vụ hỗ trợ xây dựng lộ trình đổi mới công nghệ.

c) Quy trình thực hiện dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước đối với dịch vụ hỗ trợ đổi mới công nghệ.

d) Quy trình thực hiện dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước đối với dịch vụ hỗ trợ chuyển giao công nghệ.

Điều 5. Nội dung của định mức kinh tế - kỹ thuật

Định mức kinh tế - kỹ thuật xây dựng theo quy định tại Điều 14 Thông tư số 21/2019/TT-BKHCN ngày 18/12/2019 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ: Định mức kinh tế - kỹ thuật dịch vụ sự nghiệp công bao gồm 03 (ba) định mức thành phần cơ bản gồm: định mức lao động, định mức thiết bị, máy móc và định mức vật tư.

1. Định mức lao động

Định mức lao động là mức tiêu hao lao động cần thiết của người lao động theo chuyên môn, nghiệp vụ để hoàn thành việc thực hiện một dịch vụ sự nghiệp công hoặc để thực hiện một bước công việc trong quy trình đối với dịch vụ đánh giá trình độ và năng lực công nghệ; dịch vụ hỗ trợ xây dựng lộ trình đổi mới công nghệ; dịch vụ hỗ trợ đổi mới công nghệ; dịch vụ hỗ trợ chuyển giao công nghệ theo quy định.

Định mức lao động là thời gian lao động trực tiếp và gián tiếp cần thiết để sản xuất ra một sản phẩm hoặc để thực hiện một bước công việc hoặc thực hiện một công việc cụ thể và thời gian lao động trong quá trình kiểm tra nghiệm thu sản phẩm.

Định mức lao động

=

Định mức lao động trực tiếp (thực hiện)

+

Định mức lao động gián tiếp (quản lý, phục vụ)

a) Định mức lao động trực tiếp là thời gian lao động trực tiếp cần thiết để thực hiện xong một dịch vụ sự nghiệp công hoặc thực hiện một bước công việc;

b) Định mức lao động gián tiếp (quản lý, phục vụ) quy định theo tỷ lệ phần trăm (%) của lao động trực tiếp.

c) Mức hao phí thời gian lao động trong định mức được tính công, mỗi công tương ứng 08 giờ làm việc.

d) Định mức lao động chưa bao gồm chi phí công tác phí (đi lại, lưu trú của cán bộ, viên chức...).

2. Định mức máy móc, thiết bị: là thời gian sử dụng cần thiết đối với từng loại máy móc, thiết bị để hoàn thành việc thực hiện một dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước đối với dịch vụ đánh giá trình độ và năng lực công nghệ; dịch vụ hỗ trợ xây dựng lộ trình đổi mới công nghệ; dịch vụ hỗ trợ đổi mới công nghệ; dịch vụ hỗ trợ chuyển giao công nghệ đạt được các tiêu chí, tiêu chuẩn do cơ quan có thẩm quyền ban hành; đơn vị tính là ca (ca), mỗi ca tương ứng 08 giờ làm việc.

3. Định mức vật tư là mức tiêu hao từng loại nguyên, nhiên vật liệu, vật tư cần thiết xác định theo chủng loại, số lượng để hoàn thành việc thực hiện một dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước đối với dịch vụ đánh giá trình độ và năng lực công nghệ; dịch vụ hỗ trợ xây dựng lộ trình đổi mới công nghệ; dịch vụ hỗ trợ đổi mới công nghệ; dịch vụ hỗ trợ chuyển giao công nghệ đạt được các tiêu chí, tiêu chuẩn do cơ quan có thẩm quyền ban hành.

Điều 6. Tổ chức thực hiện

1. Cục trưởng Cục Ứng dụng và Phát triển công nghệ có trách nhiệm tổ chức hướng dẫn, phổ biến, và triển khai thực hiện Thông tư này.

2. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan Trung ương, cơ quan thuộc Chính phủ, ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương áp dụng quy định tại Thông tư này; trường hợp cần thiết có thể ban hành quy định áp dụng cụ thể định mức kinh tế - kỹ thuật phù hợp với điều kiện của tổ chức cung cấp dịch vụ thuộc phạm vi quản lý tại bộ, ngành, địa phương nhưng không vượt quá định mức ban hành tại Thông tư này.

Điều 7. Điều khoản thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực từ ngày 06 tháng 01 năm 2024.

2. Trường hợp các văn bản được viện dẫn trong Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo quy định tại văn bản mới.

3. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị phản ánh về Bộ Khoa học và Công nghệ để xem xét, giải quyết./.

 

Bộ Khoa học và Công nghệ

Thứ trưởng

(Đã ký)

 

Bùi Thế Duy