Sign In

ỦY BAN NHÂN DÂN

TỈNH KHÁNH HÒA

 

 
 
 

 


Số: 25/2024/QĐ-UBND

 

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
   Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

 

 
 
 

 


Khánh Hòa, ngày 18 tháng10 năm 2024

 

 

 

QUYẾT ĐỊNH

Ban hành Quy định chi tiết một số điều của Luật Nhà ở

trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa

    

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA

 

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;

Căn cứ Luật Nhà ở ngày 27 tháng 11 năm 2023;

Căn cứ Luật Đất đai ngày 18 tháng 01 năm 2024;

Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai, Luật Nhà ở, Luật Kinh doanh bất động sản và Luật Các tổ chức tín dụng ngày 29 tháng 6 năm 2024;

Căn cứ Nghị định số 95/2024/NĐ-CP ngày 24 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Nhà ở;

Căn cứ Nghị định số 100/2024/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Nhà ở về phát triển và quản lý nhà ở xã hội;

Căn cứ Thông tư số 06/2022/TT-BXD ngày 30 tháng 11 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành QCVN 06:2022/BXD Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn cháy cho nhà và công trình;

Căn cứ Thông tư số 09/2023/TT-BXD ngày 16 tháng 10 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành sửa đổi 1:2023 QCVN 06:2022/BXD Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn cháy cho nhà và công trình;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chi tiết một số điều của Luật Nhà ở trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 18 tháng 10 năm 2024 và bãi bỏ các quy định sau đây:

1. Quyết định số 47/2016/QĐ-UBND ngày 29 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Quy định một số nội dung về phát triển và quản lý nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa;

2. Điều 2 của Quyết định số 12/2022/QĐ-UBND ngày 20 tháng 6 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định một số nội dung về quản lý, sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa ban hành kèm theo Quyết định số 46/2016/QĐ-UBND ngày 29 tháng 12 năm 2016; Quy định một số nội dung về phát triển và quản lý nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa ban hành kèm theo Quyết định số 47/2016/QĐ-UBND ngày 29 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị; tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN

KT. CHỦ TỊCH

PHÓ CHỦ TỊCH

 

Trần Hòa Nam

 

 

 

ỦY BAN NHÂN DÂN

TỈNH KHÁNH HÒA

 

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
   Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

 

 

QUY ĐỊNH

Chi tiết một số điều của Luật Nhà ở trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa

(Kèm theo Quyết định số 25/2024/QĐ-UBND

ngày 18 tháng 10 năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa)

 

 
 

 

 

 

 

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

 

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy định này quy định chi tiết một số điều của Luật Nhà ở số 27/2023/QH15 (sau đây gọi là Luật Nhà ở) trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa sau đây:

1. Khoản 4 Điều 5 quy định cụ thể các địa điểm, vị trí phải phát triển nhà ở theo dự án.

2. Khoản 5 Điều 5 xác định các khu vực chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở phải xây dựng nhà ở để bán, cho thuê mua, cho thuê hoặc được chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo hình thức phân lô bán nền để cá nhân tự xây dựng nhà ở.

3. Điểm c khoản 3 Điều 57 quy định về đường giao thông để phương tiện chữa cháy thực hiện nhiệm vụ chữa cháy tại nơi có nhà ở nhiều tầng nhiều căn hộ của cá nhân.

4. Khoản 1 Điều 77 quy định việc hỗ trợ giải quyết bán, cho thuê mua, cho thuê nhà ở xã hội cho đối tượng quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 76 của Luật Nhà ở.

5. Khoản 3 Điều 83 quy định tiêu chí đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại tại các đô thị không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 83 Luật Nhà ở mà chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại phải dành một phần diện tích đất ở trong dự án đã đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật để xây dựng nhà ở xã hội hoặc bố trí quỹ đất nhà ở xã hội đã đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật ở vị trí khác ngoài phạm vi dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại tại đô thị đó hoặc đóng tiền tương đương giá trị quỹ đất đã đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật để xây dựng nhà ở xã hội.

6. Khoản 2 Điều 120 quy định việc phối hợp cung cấp thông tin về nhà ở giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền làm thủ tục cấp giấy chứng nhận và cơ quan quản lý nhà ở tại địa phương để bảo đảm thống nhất về các thông tin nhà ở, đất ở ghi trong hồ sơ nhà ở.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Tổ chức, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, cộng đồng dân cư quy định tại khoản 13 Điều 3 Luật Đất đai; tổ chức, cá nhân nước ngoài có liên quan đến phát triển nhà ở; hỗ trợ giải quyết bán, cho thuê mua, cho thuê nhà ở xã hội; cung cấp thông tin nhà ở, đất ở.

2. Cơ quan quản lý nhà nước có liên quan đến nhà ở tại Quy định này, gồm: Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Công an tỉnh, Cục Thuế tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Ban Quản lý Khu kinh tế Vân Phong; Phòng Kinh tế và Hạ tầng, Phòng Quản lý đô thị các huyện, thị xã, thành phố; Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh Khánh Hòa; Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai tại các huyện, thị xã, thành phố.

 

Chương II

QUY ĐỊNH CỤ THỂ

 

Điều 3. Phát triển nhà ở theo dự án theo khoản 4 Điều 5 Luật Nhà ở

1. Đối với khu vực đô thị, việc phát triển nhà ở chủ yếu được thực hiện theo dự án, có các cơ cấu loại hình, diện tích nhà ở phù hợp với nhu cầu của thị trường.

2. Đối với các khu vực không thuộc khoản 1 Điều này, địa điểm, vị trí phải phát triển nhà ở theo dự án thuộc khu vực dự kiến phát triển nhà ở theo dự án trong Chương trình phát triển nhà ở của tỉnh, Kế hoạch phát triển nhà ở cấp tỉnh theo điểm i khoản 1 Điều 9 Nghị định số 95/2024/NĐ-CP ngày 24 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Nhà ở.

3. Đối với khu vực còn lại không thuộc khoản 1 và 2 Điều này thì khuyến khích phát triển nhà ở theo dự án.

Điều 4. Các khu vực chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở phải xây dựng nhà ở để bán, cho thuê mua, cho thuê hoặc được chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo hình thức phân lô bán nền để cá nhân tự xây dựng nhà ở theo khoản 5 Điều 5 Luật Nhà ở

1. Tại các khu vực phường, quận, thành phố thuộc đô thị loại đặc biệt, loại I, loại II và loại III, chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở phải xây dựng nhà ở để bán, cho thuê mua, cho thuê.

2. Tại các khu vực không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 và 3 Điều này, Ủy ban nhân dân tỉnh căn cứ tình hình thực tế của địa phương và đề xuất dự án đầu tư xây dựng nhà ở, quy hoạch phân khu xây dựng hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng để xác định các khu vực chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở phải xây dựng nhà ở để bán, cho thuê mua, cho thuê hoặc được chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo hình thức phân lô bán nền để cá nhân tự xây dựng nhà ở trong từng dự án đầu tư xây dựng nhà ở cụ thể và ghi rõ trong Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư dự án.

Các khu vực được chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo hình thức phân lô bán nền để cá nhân tự xây dựng nhà ở không được nằm trong khu vực có yêu cầu cao về kiến trúc cảnh quan, khu vực trung tâm và xung quanh các công trình là điểm nhấn kiến trúc trong đô thị; không được nằm tại mặt tiền các tuyến đường cấp khu vực trở lên và các tuyến đường cảnh quan chính trong đô thị được xác định trong đồ án quy hoạch chung, quy hoạch phân khu hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng.

3. Trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất để đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở theo quy định của Luật Đất đai thì chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở phải xây dựng nhà ở để bán, cho thuê mua, cho thuê.

Điều 5. Đường giao thông để phương tiện chữa cháy thực hiện nhiệm vụ chữa cháy tại nơi có nhà ở nhiều tầng nhiều căn hộ của cá nhân theo điểm c khoản 3 Điều 57 Luật Nhà ở

Cá nhân có quyền sử dụng đất ở theo quy định tại khoản 3 Điều 54 của Luật Nhà ở, xây dựng nhà ở có từ 02 tầng trở lên và có quy mô dưới 20 căn hộ mà tại mỗi tầng có thiết kế, xây dựng căn hộ để cho thuê thì nhà ở này phải đảm bảo đường giao thông để phương tiện chữa cháy thực hiện nhiệm vụ chữa cháy quy định tại mục 6.2 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn cháy cho nhà và công trình QCVN 06:2022/BXD, ban hành kèm theo Thông tư số 06/2022/TT-BXD ngày 30 tháng 11 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng, được sửa đổi, bổ sung tại mục 6 sửa đổi 1:2023 QCVN 06:2022/BXD Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn cháy cho nhà và công trình, ban hành kèm theo Thông tư số 09/2023/TT-BXD ngày 16 tháng 10 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.

Điều 6. Hỗ trợ giải quyết bán, cho thuê mua, cho thuê nhà ở xã hội cho đối tượng quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 76 của Luật Nhà ở

Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực nông thôn quy định tại khoản 2 Điều 76 của Luật Nhà ở; hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực nông thôn thuộc vùng thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai, biến đổi khí hậu quy định tại khoản 3 Điều 76 của Luật Nhà ở được hỗ trợ giải quyết bán, cho thuê mua, cho thuê nhà ở xã hội như đối tượng quy định tại khoản 4 Điều 76 Luật Nhà ở nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:

1. Chưa được hưởng một trong các chính sách hỗ trợ về nhà ở quy định tại khoản 2 và 3 Điều 77 Luật Nhà ở; chưa được hỗ trợ vay vốn ưu đãi của Nhà nước để tự xây dựng hoặc cải tạo, sửa chữa nhà ở quy định tại khoản 5 Điều 77 Luật Nhà ở;

2. Chưa được Nhà nước giải quyết chính sách về nhà ở, đất ở, hỗ trợ xây dựng, sửa chữa, cải tạo về nhà ở theo quy định pháp luật qua từng thời kỳ;

3. Đủ điều kiện về nhà ở theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 78 Luật Nhà ở.

Điều 7. Việc dành diện tích đất ở đã đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại để xây dựng nhà ở xã hội đối với trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 83 Luật Nhà ở

1. Dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại tại các khu vực đô thị loại IV, loại V có quy mô dân số từ 4.000 người trở lên thì phải dành 20% tổng diện tích đất ở (trừ đất ở hiện hữu, đất tái định cư) trong phạm vi dự án, đã đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật để xây dựng nhà ở xã hội, trừ các trường hợp quy định tại Điều 8 của Quy định này.

2. Dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại tại các khu vực đô thị loại IV, loại V không thuộc trường hợp tại khoản 1 Điều này, Ủy ban nhân dân tỉnh căn cứ vào nhu cầu nhà ở xã hội của địa phương và đề xuất của Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố nơi có dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại để quyết định không yêu cầu hoặc yêu cầu chủ đầu tư dành không quá 20% tổng diện tích đất ở (trừ đất ở hiện hữu, đất tái định cư) trong phạm vi dự án, đã đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật để xây dựng nhà ở xã hội (sau đây gọi là quỹ đất nhà ở xã hội), trừ các trường hợp quy định tại Điều 8 của Quy định này.

3. Trường hợp phải dành quỹ đất ở đã đầu tư hệ thống hạ tầng kỹ thuật trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại để xây dựng nhà ở xã hội theo quy định tại khoản 1 và 2 Điều này này thì quỹ đất đó được xác định theo đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

4. Trường hợp dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại có ranh giới dự án nằm trên phạm vi ranh giới của nhiều đơn vị hành chính, trong đó có ít nhất 01 đô thị loại IV hoặc loại V thì thực hiện theo quy định tại khoản 1 và 2 Điều này, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 17 Nghị định số 100/2024/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Nhà ở về phát triển nhà ở xã hội.

Điều 8. Việc bố trí quỹ đất nhà ở xã hội đã đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật ở ngoài dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại hoặc đóng tiền tương đương giá trị quỹ đất nhà ở xã hội đối với trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 83 Luật Nhà ở

1. Việc bố trí quỹ đất nhà ở xã hội đã đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật ở vị trí khác ngoài phạm vi dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại tại khu vực đô thị loại IV, loại V được thực hiện như quy định của Chính phủ về trường hợp bố trí quỹ đất nhà ở xã hội đã đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật ở vị trí khác ngoài phạm vi dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại tại đô thị loại III quy định tại Điều 18 Nghị định số 100/2024/NĐ-CP của Chính phủ.

2. Việc đóng tiền tương đương giá trị quỹ đất đã đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật để xây dựng nhà ở xã hội đối với các dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại tại khu vực đô thị loại IV, loại V được thực hiện như quy định của Chính phủ về trường hợp đóng tiền tương đương giá trị quỹ đất đã đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật để xây dựng nhà ở xã hội đối với các dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại tại khu vực đô thị loại III quy định tại Điều 19 Nghị định số 100/2024/NĐ-CP của Chính phủ.

Điều 9. Cơ quan cung cấp và cơ quan tiếp nhận thông tin về nhà ở để bảo đảm thống nhất về các thông tin nhà ở, đất ở ghi trong hồ sơ nhà ở đối với tổ chức trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài theo quy định tại khoản 2 Điều 120 Luật Nhà ở

1. Cơ quan cung cấp thông tin về nhà ở

a) Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh Khánh Hòa cung cấp hồ sơ nhà ở đối với tổ chức trong nước, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài;

b) Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai tại các huyện, thị xã, thành phố cung cấp hồ sơ nhà ở đối với cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, cộng đồng dân cư.

2. Cơ quan tiếp nhận thông tin về nhà ở

a) Sở Xây dựng tiếp nhận thông tin, hồ sơ về nhà ở do cơ quan quy định tại điểm a khoản 1 Điều này cung cấp;

b) Phòng Kinh tế và Hạ tầng, Phòng Quản lý đô thị các huyện, thị xã, thành phố tiếp nhận thông tin, hồ sơ về nhà ở do cơ quan quy định tại điểm b khoản 1 Điều này cung cấp.

Điều 10. Nội dung phối hợp cung cấp thông tin về nhà ở để bảo đảm thống nhất về các thông tin nhà ở, đất ở ghi trong hồ sơ nhà ở theo quy định tại khoản 2 Điều 120 Luật Nhà ở

1. Đối với tổ chức trong nước, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, cơ quan quy định tại điểm a khoản 1 Điều 9 Quy định này cung cấp thông tin, hồ sơ nhà ở

a) Giấy phép xây dựng;

b) Thông báo của cơ quan chuyên môn về xây dựng cho phép chủ đầu tư nghiệm thu công trình hoặc chấp thuận kết quả nghiệm thu hoàn thành công trình đưa vào sử dụng theo quy định của pháp luật về xây dựng;

c) Trường hợp đầu tư xây dựng nhà ở để kinh doanh thì phải có một trong những giấy tờ về dự án phát triển nhà ở để kinh doanh (quyết định phê duyệt dự án hoặc quyết định đầu tư hoặc giấy phép đầu tư hoặc giấy chứng nhận đầu tư);

d) Giấy tờ về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở (nếu có).

2. Đối với cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, cộng đồng dân cư, cơ quan quy định tại điểm b khoản 1 Điều 9 Quy định này cung cấp thông tin, hồ sơ nhà ở

a) Đối với nhà ở tại đô thị và nông thôn được tạo lập trước ngày 01 tháng 7 năm 2006 thì phải có giấy tờ chứng minh việc tạo lập hợp pháp nhà ở hoặc có bản kê khai thông tin về nhà ở theo quy định của pháp luật về nhà ở;

b) Đối với nhà ở tại đô thị được tạo lập kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2006 thì hồ sơ nhà ở bao gồm giấy tờ chứng minh việc tạo lập hợp pháp nhà ở; giấy tờ xác định đơn vị tư vấn, đơn vị thi công, bản vẽ thiết kế, bản vẽ sơ đồ nhà ở, đất ở, hồ sơ hoàn công theo quy định của pháp luật về xây dựng (nếu có);

c) Đối với nhà ở tại nông thôn được tạo lập kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2006 thì hồ sơ nhà ở bao gồm giấy tờ chứng minh việc tạo lập hợp pháp nhà ở và bản vẽ thiết kế, bản vẽ sơ đồ nhà ở, đất ở (nếu có).

Điều 11. Thời gian và hình thức phối hợp cung cấp thông tin về nhà ở để bảo đảm thống nhất về các thông tin nhà ở, đất ở ghi trong hồ sơ nhà ở theo quy định tại khoản 2 Điều 120 Luật Nhà ở

1. Thông tin, hồ sơ nhà ở được cơ quan quy định tại khoản 1 Điều 9 Quy định này cung cấp cho cơ quan quy định tại khoản 2 Điều 9 Quy định này định kỳ hàng quý (chậm nhất vào ngày 10 tháng liền kề của quý).

2. Hình thức cung cấp thông tin về nhà ở

a) Cung cấp, chia sẻ dữ liệu theo hình thức kết nối liên thông ngay sau khi hệ thống thông tin bất động sản được xây dựng và hoàn thành việc kết nối liên thông với hệ thống thông tin đất đai.

b) Trường hợp chưa thực hiện được việc cung cấp, chia sẻ dữ liệu theo quy định tại điểm a khoản này, cơ quan cung cấp thông tin, hồ sơ nhà ở quy định tại khoản 1 Điều 9 Quy định này gửi văn bản kèm bảng tổng hợp danh sách các hồ sơ nhà ở và các tệp dữ liệu, tập tin đã số hóa về loại giấy tờ theo quy định tại Điều 10 Quy định này về cơ quan quy định tại khoản 2 Điều 9 Quy định này qua hệ thống quản lý văn bản EOffíce.

 

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

 

Điều 12. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành thuộc tỉnh

1. Sở Xây dựng

a) Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn, kiểm tra việc áp dụng, thực hiện Quy định này.

b) Tổng hợp các khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình tổ chức thực hiện, báo cáo, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh bổ sung Quy định này cho phù hợp.

2. Sở Tài nguyên và Môi trường

a) Chỉ đạo Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh Khánh Hòa, Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai tại các huyện, thị xã, thành phố cung cấp hồ sơ nhà ở theo quy định tại Điều 9, 10 và 11 Quy định này;

b) Tổng hợp các khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình tổ chức thực hiện; báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Xây dựng) để xem xét, điều chỉnh, bổ sung Quy định này cho phù hợp.

3. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Cục Thuế tỉnh

Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Cục Thuế tỉnh và các sở, ban, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận chủ trương đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại tại các đô thị loại IV, loại V phải hướng dẫn, yêu cầu chủ đầu tư dự án đó bố trí quỹ đất nhà ở xã hội hoặc đóng tiền tương đương giá trị quỹ đất nhà ở xã hội theo Điều 7 và Điều 8 Quy định này.

4. Ngân hàng Chính sách Xã hội - Chi nhánh tỉnh Khánh Hòa

a) Thực hiện cho vay ưu đãi chính sách nhà ở xã hội theo đúng quy định.

b) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến công khai nội dung quy định về cho vay ưu đãi chính sách nhà ở xã hội.

c) Báo cáo, cung cấp thông tin về khách hàng đã được vay vốn tại Ngân hàng Chính sách xã hội theo yêu cầu của cấp có thẩm quyền hoặc theo đề nghị của cơ quan, đơn vị được giao kiểm tra, xác minh thẩm định hồ sơ mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội.

5. Công an tỉnh

Thực hiện công tác thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy, chữa cháy; nghiệm thu về phòng cháy, chữa cháy đối với trường hợp nhà ở nhiều tầng, nhiều căn hộ của cá nhân thuộc danh mục dự án, công trình thuộc diện thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy, chữa cháy theo quy định.

Điều 13. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Ban Quản lý Khu kinh tế Vân Phong

a) Tuyên truyền, phổ biến, kiểm tra việc áp dụng, thực hiện Quy định này trên địa bàn quản lý.

b) Quản lý, kiểm soát việc phát triển nhà ở trên địa bàn theo quy định của pháp luật và quy định tại Điều 3 Quy định này.

c) Thực hiện hoặc giao cơ quan, đơn vị chuyên môn thực hiện việc xác nhận và cung cấp thông tin về đối tượng quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 76 của Luật Nhà ở đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 6 Quy định này trên phạm vi địa bàn quản lý theo đề nghị của người đăng ký mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội hoặc theo đề nghị của cơ quan, đơn vị được giao kiểm tra, xác minh thẩm định hồ sơ mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội.

d) Chỉ đạo Phòng Kinh tế và Hạ tầng, Phòng Quản lý đô thị các huyện, thị xã, thành phố thiết lập, lưu trữ hồ sơ nhà ở theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 120 Luật Nhà ở.

đ) Tổng hợp các khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình tổ chức thực hiện; báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Xây dựng) để xem xét, điều chỉnh, bổ sung Quy định này cho phù hợp.

Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc phát sinh thì các cơ quan, đơn vị, địa phương kịp thời phản ánh về Sở Xây dựng để tổng hợp, báo cáo đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh bổ sung cho phù hợp./.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa

Phó Chủ tịch

(Đã ký)

 

Trần Hòa Nam