NGHỊ QUYẾT
Quy định chính sách khen thưởng, hỗ trợ đối với tập thể, cá nhân
thực hiện tốt công tác dân số trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
________________
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG
KHÓA X, KỲ HỌP THỨ HAI MƯƠI BỐN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
Căn cứ Nghị định số 98/2023/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng;
Căn cứ Thông tư số 01/2021/TT-BYT ngày 25 tháng 01 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế hướng dẫn một số nội dung để địa phương ban hành chính sách khen thưởng, hỗ trợ đối với tập thể, cá nhân thực hiện tốt công tác dân số;
Căn cứ Thông tư số 23/2021/TT-BYT ngày 09 tháng 12 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Y tế sửa đổi, bổ sung một số văn bản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành;
Xét Tờ trình số 195/TTr-UBND ngày 28 tháng 6 năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh dự thảo Nghị quyết quy định chính sách khen thưởng, hỗ trợ đối với tập thể, cá nhân thực hiện tốt công tác dân số trên địa bàn tỉnh Kiên Giang; Báo cáo thẩm tra số 24/BC-BVHXH ngày 10 tháng 7 năm 2024 của Ban Văn hóa - Xã hội Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến của đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị quyết này quy định chính sách khen thưởng, hỗ trợ đối với tập thể, cá nhân thực hiện tốt công tác dân số trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
2. Đối tượng áp dụng
a) Xã, phường, thị trấn.
b) Cộng tác viên dân số trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
c) Công dân Việt Nam thường trú trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
d) Các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan trong thực hiện chính sách về công tác dân số và phát triển trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
Điều 2. Nguyên tắc hỗ trợ
1. Đảm bảo công khai, minh bạch về nội dung, đối tượng, trình tự, thủ tục, nguồn lực, mức hỗ trợ, khen thưởng và kết quả thực hiện.
2. Đảm bảo việc chủ động, tự nguyện, bình đẳng của mỗi cá nhân, gia đình trong việc kiểm soát sinh sản và thực hiện các biện pháp nâng cao chất lượng dân số. Kết hợp giữa quyền và lợi ích của cá nhân, gia đình với lợi ích của cộng đồng và toàn xã hội.
3. Trường hợp có nhiều chế độ hỗ trợ đối với một chính sách thì các đối tượng được hưởng chế độ hỗ trợ có mức cao nhất.
Điều 3. Khen thưởng, hỗ trợ đối với tập thể, cá nhân thực hiện tốt công tác dân số trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
1. Khen thưởng, hỗ trợ thực hiện sinh đủ 02 con tiến đến đạt và duy trì mức sinh thay thế.
a) Khen thưởng xã, phường, thị trấn
- Xã, phường, thị trấn 03 năm liên tục đạt và vượt tỷ lệ 60% cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ sinh đủ 02 (hai) con được tặng giấy khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố kèm tiền thưởng theo quy định pháp luật về thi đua, khen thưởng. Ngoài ra, còn được hỗ trợ bằng tiền là 10.000.000 đồng/xã, phường, thị trấn. Thời gian đánh giá việc xét khen thưởng tính từ khi Nghị quyết có hiệu lực là thời điểm xét 03 năm bình xét, đồng thời duy trì định mức khen thưởng hằng năm được quy định.
- Xã, phường, thị trấn 05 năm liên tục đạt và vượt 60% cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ sinh đủ 02 (hai) con được tặng bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh kèm tiền thưởng theo quy định pháp luật về thi đua, khen thưởng. Ngoài ra, còn được hỗ trợ bằng tiền là 20.000.000 đồng/xã, phường, thị trấn. Thời gian đánh giá việc xét khen thưởng tính từ khi Nghị quyết có hiệu lực là thời điểm xét 05 năm bình xét, đồng thời duy trì định mức khen thưởng hằng năm được quy định.
b) Khen thưởng cá nhân
- Phụ nữ sinh đủ 02 (hai) con trước 35 tuổi (tính từ khi Nghị quyết này có hiệu lực thi hành), chấp hành tốt chính sách dân số, được tặng giấy khen một lần của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn kèm tiền thưởng theo quy định pháp luật về thi đua, khen thưởng.
- Cộng tác viên dân số thực hiện đạt, vượt các chỉ tiêu về vận động đối tượng sinh đủ 02 con; tham gia thực hiện tầm soát trước sinh, tầm soát sơ sinh; vận động, theo dõi chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi tại gia đình được tặng giấy khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn kèm tiền thưởng theo quy định pháp luật về thi đua, khen thưởng.
2. Khuyến khích kiểm soát tình trạng mất cân bằng giới tính khi sinh.
Cặp vợ chồng sinh 02 (hai) con một bề cam kết không sinh thêm con được tặng giấy khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn kèm tiền thưởng theo quy định pháp luật về thi đua, khen thưởng.
3. Khuyến khích góp phần nâng cao chất lượng dân số.
a) Hỗ trợ 100% chi phí (theo hóa đơn, chứng từ thực tế) tầm soát trước sinh cho phụ nữ mang thai thuộc hộ nghèo, cận nghèo, đối tượng bảo trợ xã hội và vùng đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh theo giá dịch vụ y tế hiện hành tại các cơ sở y tế công lập.
b) Hỗ trợ 100% chi phí (theo hóa đơn, chứng từ thực tế) tầm soát sơ sinh cho trẻ sơ sinh thuộc hộ nghèo, cận nghèo, đối tượng bảo trợ xã hội và vùng đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh theo giá dịch vụ y tế hiện hành tại các cơ sở y tế công lập.
Điều 4. Kinh phí thực hiện
Kinh phí thực hiện được đảm bảo từ ngân sách nhà nước theo phân cấp ngân sách hiện hành bao gồm: nguồn sự nghiệp y tế và nguồn Quỹ thi đua, khen thưởng.
Điều 5. Tổ chức thực hiện
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện Nghị quyết này.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân, các Tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
3. Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Kiên Giang khóa X kỳ họp thứ Hai mươi bốn thông qua ngày 18 tháng 7 năm 2024 và có hiệu lực từ ngày 01 tháng 8 năm 2024./.