• Hiệu lực: Hết hiệu lực toàn bộ
  • Ngày có hiệu lực: 15/12/2001
  • Ngày hết hiệu lực: 01/01/2009
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
Số: 1511/2001/QĐ-NHNN
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Kiên Giang, ngày 30 tháng 11 năm 2001

QUYẾT ĐỊNH

Về việc Ban hành Chế độ báo cáo tài chính của Ngân hàng Nhà nước

_______________

 

THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC

Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số 01/1997/QH10 ngày 12/12/1997;

Căn cứ Nghị định số 15/CP ngày 2/3/1993 của Chính phủ quy định nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý Nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế toán - Tài chính,

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chế độ báo cáo tài chính của Ngân hàng Nhà nước.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Kế toán - Tài chính, Cục trưởng Cục Công nghệ Tin học Ngân hàng, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

CHẾ ĐỘ

BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1511/2001/QĐ-NHNN ngày 30 tháng 11 năm 2001 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước)

Chương 1

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Đối tượng và phạm vi áp dụng

Chế độ này quy định về báo cáo tài chính của Ngân hàng Nhà nước, bao gồm: hệ thống báo cáo tài chính, nội dung, trách nhiệm, thời hạn lập và gửi báo cáo tài chính áp dụng đối với các đơn vị kế toán thuộc Ngân hàng Nhà nước.

Điều 2. Giải thích thuật ngữ

Trong chế độ này, các thuật ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Báo cáo tài chính của Ngân hàng Nhà nước (Báo cáo tài chính): Là Báo cáo kế toán, tổng hợp và thuyết minh các chỉ tiêu tài chính, tiền tệ chủ yếu của Ngân hàng Nhà nước, được lập theo chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành áp dụng đối với Ngân hàng Nhà nước.

2. Đơn vị kế toán thuộc Ngân hàng Nhà nước: Là các Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước; Cục quản trị Ngân hàng Nhà nước; Cục Công nghệ tin học Ngân hàng; Chi Cục công nghệ tin học Ngân hàng; Văn phòng đại diện Ngân hàng Nhà nước tại thành phố Hồ Chí Minh; Ban quản lý các dự án tín dụng quốc tế; Thời báo Ngân hàng; Tạp chí Ngân hàng (sau đây gọi chung là Đơn vị báo cáo) và Vụ Kế toán - Tài chính Ngân hàng Nhà nước (gọi là Đơn vị nhận báo cáo).

Điều 3. Căn cứ và nguyên tắc lập báo cáo tài chính

1. Báo cáo tài chính được lập trên cơ sở số liệu các tài khoản trong và ngoài Bảng cân đối kế toán theo đúng tính chất, nội dung của tài khoản quy định tại hệ thống tài khoản kế toán của Ngân hàng Nhà nước hiện hành.

2. Báo cáo tài chính phải phản ánh kịp thời, đầy đủ, chính xác, trung thực và khách quan số liệu về các hoạt động của Đơn vị báo cáo. Đối với một số biểu mẫu báo cáo tài chính có kèm thuyết minh thì phải giải trình rõ ràng, đầy đủ vấn đề cần thuyết minh.

3. Thủ trưởng Đơn vị báo cáo phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, đầy đủ và trung thực trong nội dung báo cáo tài chính của đơn vị mình.

Điều 4. Hình thức báo cáo tài chính

Báo cáo tài chính được thể hiện dưới hình thức bằng văn bản và file (tệp) dữ liệu trên vật mang tin (băng, đĩa từ...) hoặc truyền qua mạng máy vi tính. Báo cáo bằng văn bản và file dữ liệu trên vật mang tin hoặc truyền qua mạng máy tính phải khớp đúng với nhau.

Điều 5.

1. Việc công bố báo cáo tài chính hoặc cung cấp số liệu từ báo cáo tài chính được thực hiện theo quy định hiện hành. Đối với các số liệu thuộc phạm vi bí mật Nhà nước trong ngành Ngân hàng phải thực hiện theo đúng các quy định của pháp luật hiện hành về bí mật Nhà nước.

2. Các đơn vị kế toán thuộc Ngân hàng Nhà nước phải lưu trữ và bảo quản báo cáo tài chính bằng văn bản theo đúng quy định hiện hành về thời hạn bảo quản hồ sơ, tài liệu lưu trữ trong ngành Ngân hàng.

Chương 2

CÁC QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 6. Nội dung báo cáo tài chính

1. Hệ thống báo cáo tài chính gồm có 04 (bốn) biểu mẫu sau đây:

TT

Tên biểu mẫu

01

Bảng cân đối tài khoản kế toán

02

Bảng cân đối kế toán

03

Báo cáo thực hiện kế hoạch thu nhập, chi phí

04

Thuyết minh báo cáo tài chính

2. Nội dung, phương pháp tính toán và hình thức trình bày các chỉ tiêu trong từng biểu mẫu báo cáo tài chính được thực hiện theo quy định tại các phụ lục ban hành kèm theo Chế độ này và được áp dụng thống nhất cho các đơn vị kế toán Ngân hàng Nhà nước có liên quan.

Điều 7. Thời hạn lập và gửi báo cáo tài chính

Các đơn vị kế toán thuộc Ngân hàng Nhà nước phải tuân thủ quy định về thời hạn lập và gửi báo cáo tài chính (có quy định cụ thể trên từng phụ lục kèm theo); Nếu ngày cuối cùng của thời hạn gửi báo cáo tài chính là ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết hoặc ngày nghỉ cuối tuần, thì ngày gửi báo cáo tài chính là ngày làm việc tiếp theo ngay sau ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết hoặc ngày nghỉ cuối tuần đó.

Điều 8. Trách nhiệm của Đơn vị báo cáo

1. Theo định kỳ quy định, Đơn vị báo cáo (Phòng Kế toán - Thanh toán) phải lập và gửi các biểu mẫu báo cáo tài chính có liên quan theo quy định của Chế độ này.

2. Đối với Báo cáo tài chính dưới hình thức bằng văn bản phải lập thành 2 bản (để gửi Vụ Kế toán - Tài chính và lưu tại Đơn vị báo cáo) và phải có đầy đủ chữ ký và dấu của đơn vị theo đúng quy định.

3. Đối với Báo cáo tài chính dưới hình thức file (tệp) dữ liệu trên vật mang tin hoặc hoặc truyền qua mạng máy vi tính phải được mã hoá, bảo mật và xử lý truyền (gửi) đi theo đúng quy định hiện hành của Ngân hàng Nhà nước về truyền, nhận thông tin, báo cáo quan mạng hoặc băng, đĩa từ.

4. Khi nhận được tra soát báo cáo tài chính có sai sót của Đơn vị nhận báo cáo, phải rà soát kiểm tra lại và nếu có sai sót thì phải điều chỉnh lại ngay bằng cách huỷ bỏ bản có sai sót và lập bản đúng để gửi lại Đơn vị nhận báo cáo, kèm theo trả lời tra soát có ghi "đã điều chỉnh sai sót"; Trường hợp đơn vị tự phát hiện báo cáo tài chính của mình có sai sót phải chủ động điều chỉnh như đã hướng dẫn trên đây.

Điều 9. Trách nhiệm của Vụ Kế toán - Tài chính.

1. Hướng dẫn việc thực hiện chế độ báo cáo tài chính cho các đơn vị kế toán Ngân hàng Nhà nước; Quản lý các số liệu và lưu trữ báo cáo tài chính bằng văn bản của hệ thống Ngân hàng Nhà nước theo chức năng, nhiệm vụ được giao.

2. Tiếp nhận và kiểm soát chặt chẽ các báo cáo tài chính do các Đơn vị báo cáo gửi đến. Khi phát hiện Báo cáo tài chính có sai sót, phải tra soát ngay Đơn vị báo cáo (lập thư tra soát đối với báo cáo tài chính bằng văn bản hoặc điện tra soát đối với báo cáo dưới hình thức file dữ liệu truyền qua mạng máy vi tính), trong thư hoặc điện tra soát phải ghi rõ nội dung sai sót và cách điều chỉnh; Thư tra soát phải có đầy đủ chữ ký của ngườ lập tra soát và của người kiểm soát.

3. Thực hiện đầy đủ các công việc có liên quan theo trách nhiệm quy định đối với Đơn vị báo cáo.

4. Tổng hợp báo cáo tài chính của toàn hệ thống Ngân hàng Nhà nước.

5. Gửi báo cáo tài chính bằng văn bản của toàn hệ thống Ngân hàng Nhà nước cho các cơ quan, đơn vị trong và ngoài ngành sau đây:

a. Ngân hàng Nhà nước:

- Vụ chính sách tiền tệ; Bảng cân đối tài khoản tháng trước; và Bảng cân đối tài khoản và doanh số quyết toán năm trước.

- Vụ Tổng Kiểm soát: Bảng cân đối tài khoản tháng trước; và Báo cáo tài chính quý, năm.

b. Bộ Tài chính: Báo cáo tài chính quý, năm.

c. Kiểm toán Nhà nước: Báo cáo tài chính năm

d. Ngoài quy định cụ thể nêu tại điểm (a), (b) và (c) trên đây, việc gửi báo cáo tài chính hoặc cung cấp số liệu từ báo cáo tài chính cho các tổ chức và cá nhân khác trong và ngoài ngành được thực hiện theo quy định hiện hành hoặc phê duyệt của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.

Điều 10. Trách nhiệm của Cục Công nghệ Tin học Ngân hàng

1. Là đầu mối trung gian, tổ chức việc tiếp nhận báo cáo tài chính do các Đơn vị báo cáo truyền qua mạng máy tính, tổng hợp, xử lý và truyền tiếp cho Vụ Kế toán - Tài chính Ngân hàng Nhà nước theo các quy định cụ thể sau:

a. Khi tiếp nhận báo cáo tài chính do các đơn vị báo cáo truyền qua mạng máy tính phải kiểm tra tính chính xác về số học của báo cáo tài chính, riêng đối với Bảng cân đối tài khoản kế toán còn phải đối chiếu số dư đầu kỳ báo cáo với số dư cuối kỳ trước để đảm bảo sự khớp đúng;

b. Sau khi đã tiếp nhận, kiểm tra và đối chiếu báo cáo tài chính theo quy định; nếu không có sai soát gì, phải xử lý truyền tiếp ngay cho Đơn vị nhận báo cáo, nếu phát hiện có sai sót phải yêu cầu Đơn vị báo cáo kiểm tra, điều chỉnh và truyền lại để xử lý truyền tiếp theo quy định.

c. Tổ chức lưu trữ dữ liệu báo cáo tài chính an toàn và bảo mật.

2. Hướng dẫn các đơn vị kế toán thuộc Ngân hàng Nhà nước, kể cả Vụ chức năng thuộc Ngân hàng Nhà nước được phép tiếp cận báo cáo tài chính, sử dụng các máy móc, trang thiết bị, các ứng dụng công nghệ tin học để thực hiện việc lập, gửi, nhận, kiểm soát, tổng hợp, khai thác thông tin báo cáo tài chính trực tiếp trên mạng máy vi tính theo đúng quy định.

3. Đảm bảo truyền dẫn thông tin thông suốt, kịp thời, chính xác, an toàn và bảo mật.

Chương 3

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 11.

Việc sửa đổi, bổ sung Chế độ này do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định.

 

KT. THỐNG ĐỐC
Phó Thống đốc

(Đã ký)

 

Nguyễn Thị Kim Phụng

Tải file đính kèm
 
This div, which you should delete, represents the content area that your Page Layouts and pages will fill. Design your Master Page around this content placeholder.