THÔNG TƯ
Hướng dẫn Chế độ báo cáo thống kê cơ sở về chuyển giao công nghệ
________________________
Căn cứ Nghị định số 28/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ;
Căn cứ Nghị định số 40/2004/NĐ-CP ngày 13 tháng 02 năm 2004 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
Căn cứ Nghị định số 30/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 2006 của Chính phủ về thống kê khoa học và công nghệ;
Căn cứ Nghị định số 133/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Chuyển giao công nghệ,
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn báo cáo thống kê cơ sở về chuyển giao công nghệ như sau:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Thông tư này hướng dẫn về nội dung báo cáo thống kê cơ sở, chế độ báo cáo thống kê cơ sở về chuyển giao công nghệ tại doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế, tổ chức nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, trường đại học, trường cao đẳng và các cơ sở đào tạo tương đương khác (sau đây gọi là đơn vị báo cáo).
2. Các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này hoạt động trong lĩnh vực an ninh, quốc phòng không thuộc phạm vi điều chỉnh của Thông tư này.
Điều 2. Nội dung báo cáo thống kê cơ sở về chuyển giao công nghệ
1. Báo cáo thống kê cơ sở về chuyển giao công nghệ bao gồm các nội dung sau:
a) Thông tin chung về đơn vị báo cáo;
b) Thông tin về công nghệ;
c) Thông tin về sản phẩm của công nghệ.
2. Báo cáo phải được điền đầy đủ các nội dung theo mẫu quy định tại phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này. Mẫu báo cáo thống kê cơ sở về chuyển giao công nghệ được đăng tải trên cổng thông tin điện tử của Bộ Khoa học và Công nghệ (www.most.gov.vn) và trang thông tin của Cục Ứng dụng và Phát triển công nghệ (www.sati.gov.vn).
Điều 3. Quy định về việc gửi báo cáo
Các đơn vị báo cáo gửi báo cáo thống kê cơ sở về chuyển giao công nghệ của mình về Sở Khoa học và Công nghệ của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi đơn vị đặt trụ sở chính.
Điều 4. Kỳ hạn báo cáo và thời hạn gửi báo cáo
1. Kỳ hạn báo cáo là 01 năm, tính từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12 của năm báo cáo.
2. Thời hạn gửi báo cáo: các đơn vị báo cáo gửi báo cáo cho Sở Khoa học và Công nghệ chậm nhất vào ngày 15 tháng 01 năm kế tiếp của năm báo cáo.
Điều 5. Hình thức, phương thức gửi báo cáo
1. Báo cáo phải được lập thành văn bản kèm theo tệp dữ liệu điện tử theo Mẫu quy định tại khoản 2 Điều 2 và phụ lục Thông tư này và gửi tới Sở Khoa học và Công nghệ trực tiếp hoặc theo đường bưu điện và thư điện tử:
a) Báo cáo bằng văn bản phải có chữ ký, đóng dấu xác nhận của Thủ trưởng đơn vị báo cáo, gửi trực tiếp hoặc theo đường bưu điện;
b) Dữ liệu điện tử có thể nộp trực tiếp bằng đĩa quang, thiết bị lưu trữ dữ liệu (USB) hoặc gửi theo đường thư điện tử.
2. Đơn vị báo cáo chịu trách nhiệm về tính thống nhất của báo cáo bằng văn bản và tệp dữ liệu điện tử.
Điều 6. Quyền hạn và trách nhiệm của đơn vị báo cáo
1. Đơn vị báo cáo có quyền:
a) Được hướng dẫn và cung cấp thông tin, biểu mẫu thống kê theo các quy định tại Thông tư này;
b) Được bảo mật thông tin thống kê đã cung cấp theo quy định của pháp luật thống kê;
c) Được ưu tiên xét duyệt các nhiệm vụ, đề tài, dự án thuộc các chương trình khoa học và công nghệ cấp nhà nước, cấp bộ, cấp tỉnh và tương đương.
2. Đơn vị báo cáo có trách nhiệm:
a) Báo cáo đầy đủ, trung thực, khách quan và đúng nội dung thông tin được quy định trong Thông tư này và chịu trách nhiệm trước pháp luật về các nội dung báo cáo;
b) Nộp và gửi báo cáo đúng kỳ hạn.
Điều 7. Quyền hạn và trách nhiệm của Sở Khoa học và Công nghệ
1. Sở Khoa học và Công nghệ có quyền đôn đốc, yêu cầu đơn vị gửi báo cáo đúng thời hạn và xác minh lại thông tin khi cần thiết.
2. Có trách nhiệm:
a) Hướng dẫn các đơn vị báo cáo trên địa bàn thực hiện báo cáo thống kê cơ sở về chuyển giao công nghệ theo hướng dẫn tại Thông tư này;
b) Kiểm tra, xử lý, tổng hợp số liệu từ các báo cáo thống kê cơ sở về chuyển giao công nghệ thành báo cáo thống kê tổng hợp;
c) Gửi báo cáo thống kê tổng hợp về Bộ Khoa học và Công nghệ (Cục Ứng dụng và Phát triển công nghệ) theo đúng thời hạn quy định tại Thông tư hướng dẫn Chế độ báo cáo thống kê tổng hợp về chuyển giao công nghệ;
d) Bảo mật thông tin thống kê theo quy định của pháp luật về thống kê.
Điều 8. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày, kể từ ngày ký ban hành.
2. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Khoa học và Công nghệ để tổng hợp và xử lý./.