• Hiệu lực: Hết hiệu lực toàn bộ
  • Ngày có hiệu lực: 26/07/2008
  • Ngày hết hiệu lực: 06/08/2016
BỘ QUỐC PHÒNG
Số: 105/2008/QĐ-BQP
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Kiên Giang, ngày 11 tháng 7 năm 2008

QUYẾT ĐỊNH

Về việc thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với quân nhân, công nhân viên chức quốc phòng khi khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở dân y

__________________________________

BỘ TRƯỞNG BỘ QUỐC PHÒNG

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 12 tháng 11 năm 1996, đã sửa đổi, bổ sung một số điều ngày 16 tháng 12 năm 2002;

Căn cứ Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam ngày 21 tháng 12 năm 1999; đã được sửa đổi bổ sung một số điều ngày 03 tháng 6 năm 2008;

Căn cứ Luật Nghĩa vụ quân sự ngày 30 tháng 12 năm 1981 đã được sửa đổi bổ sung ngày 21 tháng 12 năm 1990, ngày 22 tháng 6 năm 1994 và ngày 14 tháng 6 năm 2005;

Căn cứ Nghị định số 63/2005/NĐ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2005 của Chính phủ về việc ban hành Điều lệ Bảo hiểm y tế;

Căn cứ Nghị định số 30/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 01 năm 2004 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Quốc phòng;

Theo đề nghị của đồng chí Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Đối tượng và phạm vi áp dụng

1. Quyết định này quy định về việc thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở dân y đối với các đối tượng:

a) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan binh sĩ đang tại ngũ trong Quân đội nhân dân Việt Nam (sau đây gọi tắt là quân nhân);

b) Cán bộ, công chức, viên chức, công nhân quốc phòng (gọi tắt là công nhân viên chức quốc phòng) và lao động hợp đồng có chỉ tiêu của Bộ Tổng Tham mưu đang công tác tại các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp quân đội.

2. Cơ sở dân y quy định tại Quyết định này bao gồm: các cơ sở dân y trong và ngoài công lập có tổ chức khám bệnh, chữa bệnh theo chế độ bảo hiểm y tế.

3. Đối tượng quy định tại các điểm a, b khoản 1 Điều này được thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở dân y trong những trường hợp sau:

a) Phải xử lý cấp cứu do bị thương, tai nạn, các bệnh lý (nội, ngoại khoa, chuyên khoa), hoặc thai sản, hoặc tiêm phòng dại khi đi công tác, nghỉ phép ở những nơi không có cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của quân đội, nếu chuyển theo tuyến sẽ không bảo đảm an toàn cho người bệnh;

b) Phải xử lý cấp cứu do bị thương, tai nạn, các bệnh lý (nội, ngoại khoa, chuyên khoa), hoặc thai sản, hoặc tiêm phòng dại do địa bàn đóng quân thuộc vùng sâu, vùng xa giao thông đi lại khó khăn, xa cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của quân đội hoặc cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của quân đội không có chuyên khoa hay không đủ năng lực điều trị, phải giới thiệu ra cơ sở dân y để bảo đảm an toàn cho người bệnh;

c) Nữ quân nhân, nữ công nhân viên chức quốc phòng và nữ lao động hợp đồng có chỉ tiêu của Bộ Tổng Tham mưu khi khám bệnh và điều trị các bệnh sản, phụ khoa, khám thai và sinh con mà cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của quân đội không có chuyên khoa phụ sản hoặc cơ sở dân y ở gần hơn bệnh viện quân đội có chuyên khoa phụ sản;

d) Các bệnh lý thuộc chuyên khoa sâu, đòi hỏi ứng dụng các kỹ thuật cao trong chẩn đoán và điều trị đã được Hội đồng chuyên môn của các bệnh viện quân đội tuyến cuối nơi quân nhân, công nhân viên chức quốc phòng và lao động hợp đồng có chỉ tiêu của Bộ Tổng Tham mưu đang điều trị (Bệnh viện Trung ương quân đội 108, Bệnh viện 175) hội chẩn, xác định vượt khả năng chuyên môn và giới thiệu đi khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở dân y.

4. Trường hợp không được áp dụng thực hiện Quyết định này:

Đối tượng nêu tại các điểm a, b khoản 1 Điều này khi khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở dân y không được thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong các trường hợp: tự tử, hoặc cố ý gây thương tích, hoặc nghiện chất ma túy, hay do thực hiện các hành vi vi phạm pháp luật.

Điều 2. Mức chi trả và nguồn kinh phí để thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở dân y.

1. Mức thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với quân nhân; công nhân viên chức quốc phòng và lao động hợp đồng có chỉ tiêu của Bộ Tổng Tham mưu khi khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở dân y:

a) Trường hợp đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 1 Quyết định này, được thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh theo quy định tại Thông tư liên tịch số 21/2005/TTLT-BYT-BTC ngày 27 tháng 7 năm 2005 của liên Bộ Y tế – Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 63/2005/NĐ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2005 của Chính phủ ban hành Điều lệ Bảo hiểm y tế. Trường hợp phải điều trị kỹ thuật cao, có chi phí cao hơn mức quy định của bảo hiểm y tế, đơn vị đầu mối trực thuộc Bộ báo cáo bằng văn bản về Cục Quân y để xem xét trình Thủ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định;

b) Trường hợp vận chuyển bệnh nhân không phải do đơn vị thực hiện thì mức thanh toán chi phí vận chuyển được áp dụng theo quy định tại khoản 4 mục I phần II Thông tư liên tịch số 21/2005/TTLT-BYT-BTC.

2. Nguồn kinh phí thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở dân y (kể cả chi phí vận chuyển bệnh nhân không phải do đơn vị thực hiện):

a) Đối với đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều 1 Quyết định này: trích từ ngân sách quốc phòng thường xuyên hằng năm cấp cho ngành quân y;

b) Đối với đối tượng quy định tại điểm b khoản 1 Điều 1 Quyết định này: trích từ khoản thu bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật;

c) Đối với đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 1 Quyết định này khi phải điều trị kỹ thuật cao, có chi phí cao hơn mức quy định của bảo hiểm y tế do ngân sách quốc phòng đảm bảo.

Điều 3. Hồ sơ, thủ tục thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở dân y

Quân nhân, công nhân viên chức quốc phòng và lao động hợp đồng có chỉ tiêu của Bộ Tổng tham mưu khi khám chữa bệnh, chữa bệnh tại cơ sở dân y theo quy định tại các khoản 2 và khoản 3 Điều 1 Quyết định này, được thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh khi có đủ các giấy tờ sau:

1. Giấy khám bệnh, hoặc giấy ra viện, hoặc sổ khám bệnh tại cơ sở dân y cấp. Trường hợp bị chết phải có giấy chứng tử của bệnh viện nơi quân nhân, công nhân viên chức quốc phòng và lao động hợp đồng có chỉ tiêu của Bộ Tổng Tham mưu khám bệnh, chữa bệnh và bị chết.

2. Biên lai thu viện phí, hóa đơn mua thuốc theo quy định của Bộ Tài chính, hợp đồng thuê vận chuyển, hoặc chứng từ thanh toán vận chuyển bệnh nhân đối với trường hợp vận chuyển bệnh nhân không do đơn vị thực hiện.

3. Giấy chứng nhận nghỉ do ốm đau phải khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở dân y do quân y đơn vị cấp theo quy định.

4. Đơn của quân nhân, công nhân viên chức quốc phòng và lao động hợp đồng có chỉ tiêu của Bộ Tổng Tham mưu đề nghị thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở dân y (mẫu số 01 ban hành kèm theo Quyết định này).

5. Các trường hợp đang làm nhiệm vụ, hoặc đi công tác, hoặc nghỉ phép, hoặc do quá khả năng khám bệnh, chữa bệnh của cơ sở quân y thì phải kèm theo giấy công tác, hoặc giấy nghỉ phép, hoặc giấy giới thiệu đi khám bệnh, chữa bệnh của quân y cơ sở.

6. Phiếu thẩm định thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở dân y (mẫu số 02 ban hành kèm theo Quyết định này) của cấp có thẩm quyền.

Điều 4. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị.

1. Đơn vị cấp Trung đoàn và tương đương trở lên

a) Quân nhân, công nhân viên chức quốc phòng và lao động hợp đồng có chỉ tiêu của Bộ Tổng Tham mưu thuộc đơn vị nào thì Thủ trưởng đơn vị chỉ đạo quân y đơn vị phối hợp với các cơ quan liên quan, giới thiệu, thẩm định và thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở dân y (kể cả chi phí biên chế bệnh nhân không do đơn vị thực hiện – nếu có) theo đúng quy định tại Quyết định này.

b) Có công văn đề nghị trên xem xét, giải quyết thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở dân y cho những trường hợp có chi phí khám bệnh, chữa bệnh cao hơn mức quy định tại khoản 1 Điều 2 Quyết định này.

2. Đơn vị đầu mối trực thuộc Bộ Quốc phòng

a) Báo cáo bằng văn bản gửi Cục Quân y xem xét đề nghị thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở dân y cho những trường hợp có chi phí khám bệnh, chữa bệnh cao hơn mức quy định tại khoản 1 Điều 2 Quyết định này.

b) Hằng năm, tổng hợp tình hình thực hiện và lập dự toán kinh phí khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở dân y cho các đối tượng, gửi cùng dự toán ngân sách quân y về Cục Quân y, Cục Tài chính (phần từ ngân sách) và Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng (phần từ nguồn thu bảo hiểm y tế); tổng hợp báo cáo tình hình khám bệnh, chữa bệnh và thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở dân y theo đúng quy định.

3. Cục Quân y – Tổng cục Hậu cần

a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng của Bộ Quốc phòng theo dõi, chỉ đạo, kiểm tra việc tổ chức thực hiện khám bệnh, chữa bệnh của quân nhân, công nhân viên chức quốc phòng và lao động hợp đồng có chỉ tiêu của Bộ Tổng Tham mưu tại cơ sở dân y.

b) Chủ trì, phối hợp với Cục Tài chính và Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng lập kế hoạch phân bổ kinh phí khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở dân y cho các đơn vị.

c) Chỉ đạo, hướng dẫn quân y đơn vị thẩm định hồ sơ, thủ tục thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh và báo cáo tình hình khám bệnh, chữa bệnh của quân nhân, công nhân viên chức quốc phòng và lao động hợp đồng có chỉ tiêu của Bộ Tổng Tham mưu tại cơ sở dân y đúng quy định.

4. Cục Tài chính – Bộ Quốc phòng

a) Đảm bảo nguồn kinh phí từ ngân sách thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh tại các cơ sở dân y đầy đủ, kịp thời. Phối hợp với Cục Quân y phân bổ và thông báo kinh phí (phần từ ngân sách) khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở dân y cho các đơn vị.

b) Chủ trì, phối hợp với Cục Quân y, Cục Chính sách xem xét trình Thủ trưởng Bộ Quốc phòng giải quyết thanh toán (phần từ ngân sách) cho những trường hợp có chi phí khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở dân y cao hơn mức quy định của bảo hiểm y tế.

c) Chỉ đạo, hướng dẫn tài chính đơn vị thực hiện việc chi trả và thanh quyết toán hằng năm đối với kinh phí quy định tại điểm a khoản 2 Điều 2 Quyết định này.

5. Cục Chính sách – Tổng cục Chính trị

Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng của Bộ Quốc phòng chỉ đạo kiểm tra, thanh tra việc thực hiện thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với quân nhân, công nhân viên chức quốc phòng và lao động hợp đồng có chỉ tiêu của Bộ Tổng Tham mưu tại cơ sở dân y.

6. Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng

Chủ trì, phối hợp với Cục Quân y, Cục Tài chính, đảm bảo kinh phí khám bệnh, chữa bệnh cho công nhân viên chức quốc phòng và lao động hợp đồng có chỉ tiêu của Bộ Tổng Tham mưu khi khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở dân y và thanh quyết toán hằng năm từ nguồn thu bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật.

Điều 5. Điều khoản thi hành

1. Cục Quân y có trách nhiệm hướng dẫn hệ thống quân y khám bệnh, chữa bệnh cho lao động hợp đồng có chỉ tiêu của Bộ Tổng Tham mưu như đối với công nhân viên chức quốc phòng trong cùng đơn vị có cùng mức lương.

2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày ký. Những quy định trước đây trái với Quyết định này đều bãi bỏ.

3. Khi Chính phủ có những quy định mới về bảo hiểm y tế thì Bộ Quốc phòng sẽ có sự điều chỉnh cho phù hợp với đặc điểm tổ chức, hoạt động quân sự và quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế.

4. Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.

 

 

KT. BỘ TRƯỞNG
Thứ trưởng - Thượng tướng

(Đã ký)

 

Nguyễn Văn Được

Tải file đính kèm
 
This div, which you should delete, represents the content area that your Page Layouts and pages will fill. Design your Master Page around this content placeholder.