• Hiệu lực: Hết hiệu lực toàn bộ
  • Ngày có hiệu lực: 24/05/2000
  • Ngày hết hiệu lực: 01/01/2001
CHÍNH PHỦ
Số: 15/2000/NĐ-CP
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Kiên Giang, ngày 9 tháng 5 năm 2000

NGHỊ ĐỊNH

Quy định chi tiết thi hành

Nghị quyết số 90/1999/NQ-UBTVQH10 ngày 03/09/1999 của

Uỷ ban Thường vụ Quốc hội về việc sửa đổi, bổ sung một số danh mục

 hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng và thuế suất

 thuế giá trị gia tăng đối với một số hàng hoá, dịch vụ

_________________________________

 

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;

Căn cứ Luật Thuế giá trị gia tăng số 02/1997/QH9 ngày 10 tháng 5 năm 1997;

Căn cứ Nghị quyết số 90/1999/NQ-UBTVQH10 ngày 03 tháng 9 năm 1999 của ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc sửa đổi, bổ sung một số danh mục hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng và thuế suất thuế giá trị gia tăng đối với một số hàng hoá, dịch vụ;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,

NGHỊ ĐỊNH:

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung danh mục một số hàng hoá, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế giá trị gia tăng quy định tại Điều 4 Nghị định số 28/1998/NĐ-CP ngày 11 tháng 5 năm 1998 của Chính phủ như sau:

1. Khoản 4 được sửa đổi, bổ sung lại như sau:

"4. Thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùng nằm trong dây chuyền công nghệ và vật tư xây dựng thuộc loại trong nước chưa sản xuất được, cần nhập khẩu để tạo tài sản cố định của doanh nghiệp; máy bay, dàn khoan, tàu thủy thuê của nước ngoài loại trong nước chưa sản xuất được dùng cho sản xuất, kinh doanh.

Trường hợp cơ sở nhập khẩu dây chuyền thiết bị, máy móc đồng bộ thuộc diện không chịu thuế giá trị gia tăng nhưng trong dây chuyền đồng bộ đó có cả loại thiết bị, máy móc trong nước đã sản xuất được thì không tính thuế giá trị gia tăng cho cả dây chuyền thiết bị, máy móc đồng bộ.

Giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan liên quan ban hành danh mục thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùng và vật tư xây dựng thuộc loại trong nước đã sản xuất được để làm cơ sở phân biệt với thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùng nằm trong dây chuyền công nghệ và vật tư xây dựng trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu để tạo tài sản cố định của doanh nghiệp thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng quy định tại khoản này".

2. Khoản 10 được sửa đổi, bổ sung lại như sau:

"10. Hoạt động văn hoá, triển lãm và thể dục, thể thao mang tính chất phong trào, quần chúng, tổ chức luyện tập, thi đấu không thu tiền hoặc có thu tiền nhưng không nhằm mục đích kinh doanh;

Hoạt động biểu diễn nghệ thuật như: ca, múa, nhạc, kịch, xiếc; hoạt động biểu diễn nghệ thuật khác và dịch vụ tổ chức biểu diễn nghệ thuật; sản xuất phim các loại;

Nhập khẩu, phát hành và chiếu phim: đối với phim nhựa không phân biệt chủ đề loại phim; đối với phim ghi trên băng hình, đĩa hình chỉ là phim tài liệu, phóng sự, khoa học".

3. Khoản 13 được sửa đổi, bổ sung lại như sau:

"13. In, xuất bản, nhập khẩu, phát hành: báo, tạp chí, bản tin chuyên ngành, sách chính trị, sách giáo khoa (kể cả dưới dạng băng hoặc đĩa ghi tiếng, ghi hình), giáo trình, sách văn bản pháp luật, sách in bằng tiếng dân tộc thiểu số, tranh, ảnh, áp phích tuyên truyền cổ động; in tiền".

4. Khoản 20 được sửa đổi, bổ sung lại như sau:

"20. Hàng hoá nhập khẩu trong các trường hợp sau: hàng viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại; quà tặng cho các cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân; đồ dùng của các tổ chức, cá nhân nước ngoài theo tiêu chuẩn miễn trừ ngoại giao; hàng mang theo người trong tiêu chuẩn hành lý miễn thuế; đồ dùng của người Việt Nam sống ở nước ngoài khi về nước mang theo. Hàng nhập khẩu trong các trường hợp trên đây được xác định theo chế độ Nhà nước quy định.

Hàng bán cho tổ chức quốc tế, người nước ngoài để viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại cho Việt Nam. Đối với tổ chức Việt Nam sử dụng tiền viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại của tổ chức, cá nhân nước ngoài để mua hàng hoá tại Việt Nam thì được hoàn lại tiền thuế giá trị gia tăng đã trả ghi trên hoá đơn thuế giá trị gia tăng khi mua hàng".

Điều 2. Sửa đổi, bổ sung thuế suất thuế giá trị gia tăng đối với một số hàng hoá, dịch vụ quy định tại Điều 7 Nghị định số 28/1998/NĐ-CP ngày 11 tháng 5 năm 1998 của Chính phủ như sau:

1. Chuyển danh mục hàng hoá: than đá, sản phẩm cơ khí (trừ sản phẩm cơ khí tiêu dùng), hoá chất cơ bản thuộc nhóm thuế suất 10% tại khoản 3 Điều 7 sang nhóm thuế suất 5% tại khoản 2 Điều 7.

2. Chuyển danh mục dịch vụ: khách sạn, du lịch, ăn uống thuộc nhóm thuế suất 20% tại khoản 4 Điều 7 sang nhóm thuế suất 10% tại khoản 3 Điều 7.

Những hàng hoá, dịch vụ nêu tại khoản 1, 2 Điều này trước đây được giảm 50% mức thuế giá trị gia tăng theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 78/1999/NĐ-CP ngày 20 tháng 8 năm 1999 của Chính phủ thì nay không được giảm 50% mức thuế nữa mà chuyển sang áp dụng mức thuế suất mới quy định trên đây kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.

Điều 3. Nghị định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký. Những quy định trước đây tại các Nghị định số 28/1998/NĐ-CP ngày 11 tháng 5 năm 1998, số 102/1998/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 1998 và Nghị định số 78/1999/NĐ-CP ngày 20 tháng 8 năm 1999 của Chính phủ trái với Nghị định này đều bị bãi bỏ.

Điều 4. Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định này.

Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

 

TM. CHÍNH PHỦ

KT. THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Phó Thủ tướng

(Đã ký)

 

Nguyễn Tấn Dũng

Tải file đính kèm
 
This div, which you should delete, represents the content area that your Page Layouts and pages will fill. Design your Master Page around this content placeholder.