NGHỊ QUYẾT
Về việc điều chỉnh một số chỉ tiêu và định hướng phát triển Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Kiên Giang đến năm 2020
__________________
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG
KHÓA VII, KỲ HỌP THỨ HAI MƯƠI TÁM
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về công tác lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội; Quyết định số 492/QĐ-TTg ngày 16 tháng 4 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án thành lập vùng kinh tế trọng điểm vùng đồng bằng sông Cửu Long;
Trên cơ sở xem xét Tờ trình số 56/TTr-UBND ngày 22 tháng 6 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc điều chỉnh một số chỉ tiêu và định hướng phát triển Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Kiên Giang đến năm 2020; Báo cáo thẩm tra số 45/BC-BKTNS ngày 05 tháng 7 năm 2010 của Ban Kinh tế và Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến của các vị đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Hội đồng nhân dân tỉnh Kiên Giang tán thành Tờ trình số 56/TTr-UBND ngày 22 tháng 6 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc điều chỉnh một số chỉ tiêu và định hướng phát triển Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Kiên Giang đến năm 2020 như sau:
Điều chỉnh một số chỉ tiêu ở khoản 2, 3, 6, 8 Điều 1 của Nghị quyết số 58/2009/NQ-HĐND ngày 29 tháng 4 năm 2009 của Hội đồng nhân dân tỉnh về Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Kiên Giang đến năm 2020:
1. Điều chỉnh một số chỉ tiêu ở khoản 2 Điều 1: mục tiêu phát triển
- Phấn đấu tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt 13% thời kỳ 2011 - 2015 và 14% thời kỳ 2016 - 2020;
- Đến năm 2015 tỷ trọng của các ngành nông - lâm - thủy sản chiếm 30%, công nghiệp - xây dựng 32%, dịch vụ 38%. Đến năm 2020 tỷ trọng nông - lâm - thủy sản chiếm 20%, công nghiệp - xây dựng 37%, dịch vụ 43%;
- GDP bình quân đầu người đến năm 2015 là 2.500 - 2.600 USD và năm 2020 là 4.500 - 4.600 USD (theo giá hiện hành);
- Tỷ lệ giảm sinh đạt 0,3‰ thời kỳ 2011 - 2015 và giảm 0,25‰ thời kỳ 2016 - 2020. Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên là 11,45‰ vào năm 2015 và 10,4‰ năm 2020. Tổng dân số đến năm 2015 là khoảng 1.825.000 người, đến năm 2020 là khoảng 1.976.400 người;
- Tỷ lệ hộ nghèo giai đoạn 2011 - 2015 giảm bình quân hàng năm 1,5 - 1,8% và 1% giai đoạn 2016 - 2020.
2. Điều chỉnh một số chỉ tiêu chủ yếu ở khoản 3 Điều 1: định hướng phát triển các ngành và sản phẩm chủ lực:
(3.1) Điều chỉnh chỉ tiêu về khai thác thủy sản năm 2015 - 2020 từ 355.000 - 380.000 tấn tăng lên 390.000 - 420.000 tấn. Điều chỉnh diện tích nuôi trồng thủy sản từ 162.000 - 165.000ha giảm còn 140.800 - 133.700ha, trong đó nuôi tôm từ 128.000 - 130.000ha giảm xuống 88.500ha - 75.000ha.
(3.2) Tăng trưởng công nghiệp bình quân 2011 - 2015 là 14,2% thời kỳ 2016 - 2020 là 16%.
(3.3) Tăng trưởng ngành dịch vụ giai đoạn 2011 - 2015 là 16,2%, giai đoạn 2016 - 2020 là 17%. Số lượng khách du lịch năm 2015 đạt 6,1 triệu lượt khách, năm 2020 là 10 triệu lượt khách.
(3.4) Tỷ lệ huy động mẫu giáo đạt 60% năm 2015.
(3.5) Định hướng phát triển kết cấu hạ tầng: bỏ đoạn “Nghiên cứu đầu tư khôi phục sân bay Bà Lý (Hà Tiên)”.
3. Điều chỉnh khoản 6 Điều 1: điều chỉnh địa giới hành chính
- Thời kỳ đến năm 2011: giữ nguyên địa giới hành chính trên địa bàn tỉnh như hiện nay gồm: 13 huyện, 01 thị xã, 01 thành phố với 145 xã, phường, thị trấn.
- Thời kỳ từ năm 2012 - 2020: sau năm 2015 nghiên cứu đề án thành lập đặc khu hành chính kinh tế - Phú Quốc. Tỉnh Kiên Giang hiện nay thành 02 đơn vị hành chính cấp tỉnh.
Tỉnh Kiên Giang bao gồm: thành phố Rạch Giá, thành phố Hà Tiên, thị xã Kiên Lương và 13 huyện với 189 xã, phường, thị trấn. Số đơn vị hành chính tỉnh Kiên Giang thành lập mới như sau:
* Thành lập huyện Thuận Hưng trên cơ sở chia huyện Giồng Riềng hiện nay thành huyện Giồng Riềng và huyện Thuận Hưng;
* Thành lập mới huyện Sóc Xoài trên cơ sở chia huyện Hòn Đất hiện nay thành huyện Hòn Đất và huyện Sóc Xoài;
* Thành lập mới thành phố Hà Tiên trên cơ sở toàn bộ diện tích và dân số thị xã Hà Tiên;
* Thành lập mới thị xã Kiên Lương trên cơ sở diện tích và dân số huyện Kiên Lương;
* Thành lập 54 xã, phường, thị trấn, gồm: 39 xã, 08 phường, 07 thị trấn. Nâng 04 xã thành thị trấn. Số thị trấn đến năm 2020 là 22.
4. Điều chỉnh điểm 8.1 khoản 8 Điều 1: huy động vốn đầu tư
Dự kiến nhu cầu vốn đầu tư trên địa bàn tỉnh theo phương án tăng trưởng kinh tế đã lựa chọn trong giai đoạn 2011 - 2020 là 593.254 tỷ đồng, tương đương 25.564 triệu USD. Phát huy thế mạnh tổng hợp huy động các nguồn lực trước hết là nội lực để khai thác hiệu quả tiềm năng thế mạnh của tỉnh đạt được các mục tiêu đã đề ra. Dự báo nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước từ 18 - 19% tổng vốn đầu tư; nguồn vốn tín dụng nhà nước 3% tổng vốn đầu tư; nguồn vốn dân doanh và doanh nghiệp chiếm 54% tổng vốn đầu tư. Nguồn vốn đầu tư nước ngoài 25%.
Điều 2. Thời gian thực hiện: Nghị quyết này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
Hội đồng nhân dân tỉnh giao Ủy ban nhân dân tỉnh hoàn chỉnh Quy hoạch trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và tổ chức triển khai thực hiện Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Kiên Giang đến năm 2020 theo luật định.
Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn giám sát chặt chẽ việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Kiên Giang khóa VII, kỳ họp thứ hai mươi tám thông qua./.