QUYẾT ĐỊNH
Về việc ban hành các nguyên tắc, tiêu chí
và định mức phân bổ chi đầu tư phát triển thuộc ngân sách
trên địa bàn tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2007-2010
____________________
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Quyết định số 210/2006/QĐ-TTg ngày 12 tháng 9 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ chi đầu tư phát triển bằng nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2007-2010;
Căn cứ Nghị quyết số 43/2006/NQ-HĐND ngày 08/12/2006 của Hội đồng nhân dân tỉnh Kiên Giang về việc ban hành các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ chi đầu tư phát triển bằng nguồn ngân sách trên địa bàn tỉnh, giai đoạn 2007-2010;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Kiên Giang tại Tờ trình số 09/TTr-SKHĐT ngày 29/01/2007 về việc xin phê duyệt các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ chi đầu tư phát triển thuộc ngân sách trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2007-2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ chi đầu tư phát triển bằng nguồn ngân sách trên địa bàn tỉnh áp dụng cho giai đoạn 2007-2010.
Điều 2. Các tiêu chí, định mức phân bổ chi đầu tư bằng nguồn ngân sách quy định tại Điều 1 của Quyết định này là cơ sở để xây dựng dự toán chi đầu tư phát triển từ ngân sách của các ngành, các huyện, thị, thành phố thuộc tỉnh.
Điều 3. Các Ông Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc các sở, Thủ trưởng các cơ quan cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các chủ đầu tư chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký và được áp dụng từ năm ngân sách 2007 đến năm 2010./.
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Bùi Ngọc Sương
[
ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KIÊN GIANG
________
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
______________________
|
CÁC NGUYÊN TẮC TIÊU CHÍ VÀ ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ
CHI ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN THUỘC NGÂN SÁCH
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIAI ĐOẠN 2007 - 2010
(Ban hành kèm theo Quyết định số 03/2007/QĐ-UBND
ngày 31 tháng 01 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang)
______________________
I. PHÂN BỔ VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TRONG CÂN ĐỐI NGÂN SÁCH CỦA TỈNH.
1. NGUYÊN TẮC CHUNG
Việc xây dựng các tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển thuộc ngân sách Nhà nước theo hướng phục vụ các mục tiêu, định hướng phát triển chung và mục tiêu phát triển của ngành, lĩnh vực đến năm 2010; đồng thời bảo đảm tính công khai, minh bạch, công bằng về phân bổ vốn đầu tư phát triển.
Vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước được cân đối trên cơ sở tổng thể giữa nhu cầu đầu tư phục vụ mục tiêu tăng trưởng, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và khả năng của ngân sách. Tập trung đầu tư những địa bàn, lĩnh vực trọng điểm, hoàn thiện một bước về kết cấu hạ tầng, nhằm tạo môi trường thuận lợi để huy động tối đa các nguồn vốn đầu tư toàn xã hội, góp phần thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng theo mục tiêu đề ra.
Bảo đảm mối tương quan hợp lý giữa đầu tư cơ sở hạ tầng kinh tế và hạ tầng xã hội, quốc phòng an ninh; giữa yêu cầu phát triển các lĩnh vực trọng điểm, vùng có lợi thế phát triển và vùng sâu vùng xa, vùng biên giới, hải đảo, vùng có điều kiện khó khăn, hướng tới sự phát triển đồng đều giữa các vùng và góp phần nâng cao mức sống dân cư.
2. NGUYÊN TẮC PHÂN BỔ CHI ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN ĐỐI VỚI CÁC NGÀNH CHO CÁC CÔNG TRÌNH, DỰ ÁN.
Việc phân bổ vốn dựa trên cơ sở nhu cầu và khả năng cân đối vốn cho từng lĩnh vực theo mục tiêu và định hướng đầu tư trong kế hoạch 5 năm 2006-2010. Căn cứ chỉ tiêu vốn đầu tư phát triển do Trung ương giao; Ủy ban nhân dân tỉnh dự kiến phân bổ tổng mức vốn giao trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định.
Trên cơ sở tổng mức vốn được Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt, Ủy ban nhân dân tỉnh giao các ngành phân bổ vốn cho các công trình, dự án cụ thể. Việc phân bổ vốn cho các công trình, dự án phải được thực hiện trên các nguyên tắc sau:
- Thực hiện đúng theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước. Vốn đầu tư thuộc ngân sách Nhà nước chỉ bố trí cho các dự án kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội không có khả năng hoàn vốn trực tiếp.
- Các công trình dự án phục vụ cho các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của ngành, đáp ứng mục tiêu nhiệm vụ phát triển của tỉnh theo kế hoạch đề ra.
- Các công trình, dự án được bố trí vốn phải nằm trong quy hoạch đã được phê duyệt, có đủ các thủ tục đầu tư theo các quy định về quản lý đầu tư và xây dựng.
- Bố trí vốn tập trung, bảo đảm hiệu quả đầu tư. Ưu tiên bố trí cho các dự án trọng điểm, các công trình, dự án hoàn thành trong kỳ kế hoạch, vốn đối ứng cho các dự án ODA; đảm bảo thời gian từ khi khởi công đến khi hoàn thành các dự án nhóm B không quá 4 năm, dự án nhóm C không quá 2 năm; không bố trí vốn cho các dự án khi chưa xác định rõ nguồn vốn.
- Phải dành đủ vốn để thanh toán các khoản nợ và ứng trước năm kế hoạch.
- Bảo đảm tính công khai, minh bạch, công bằng trong phân bổ vốn đầu tư phát triển.
3. NGUYÊN TẮC, TIÊU CHÍ VÀ ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ CHI ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TRONG CÂN ĐỐI NGÂN SÁCH CHO CÁC HUYỆN, THỊ, THÀNH PHỐ THUỘC TỈNH.
3.1. Nguyên tắc xác định các tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư trong cân đối cho các huyện, thị, thành phố thuộc tỉnh.
- Thực hiện theo đúng quy định của Luật Ngân sách Nhà nước, cân đối ngân sách Nhà nước các tiêu chí và định mức chi đầu tư phát triển được xây dựng cho năm 2007, được ổn định trong 4 năm của giai đoạn 2007 - 2010;
- Đầu tư bảo đảm tương quan hợp lý để thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của tỉnh theo kế hoạch 5 năm 2006-2010 và các mục tiêu đề ra trong định hướng phát triển của các địa phương. Ưu tiên hỗ trợ các địa bàn thuộc biên giới, hải đảo, vùng sâu vùng xa để góp phần thu hẹp dần khoảng cách về trình độ phát triển kinh tế, thu nhập và mức sống của dân cư;
- Bảo đảm sử dụng có hiệu quả vốn đầu tư của ngân sách nhà nước, tạo điều kiện để thu hút các nguồn vốn khác, bảo đảm mục tiêu huy động cao nhất nguồn vốn cho đầu tư phát triển;
- Bảo đảm tính công khai, minh bạch, công bằng trong việc phân bổ vốn đầu tư phát triển.
3.2. Tiêu chí phân bổ vốn đầu tư phát triển trong cân đối ngân sách cho các huyện, thị, thành phố thuộc tỉnh, giai đoạn 2007-2010.
Được xác định theo 4 tiêu chí sau:
- Tiêu chí dân số gồm 2 tiêu chí tổng số dân và số người dân tộc thiểu số trên địa bàn;
- Tiêu chí về trình độ phát triển, gồm 2 tiêu chí tỷ lệ hộ nghèo và thu nội địa (không bao gồm khoản thu về đất);
- Tiêu chí diện tích tự nhiên;
- Tiêu chí bổ sung.
Việc xác định các số liệu làm cơ sở tính điểm cho các tiêu chí căn cứ vào Niên giám thống kê tỉnh năm 2005; dự toán thu ngân sách năm 2006 tỉnh đã giao cho các địa phương; số người dân tộc thiểu số theo số liệu thống kê đồng bào dân tộc Khmer năm 2006 của Ban Dân tộc tỉnh.
3.3. Xác định số điểm của từng tiêu chí và số điểm của từng địa phương
a. Điểm của từng tiêu chí phân bổ vốn đầu tư.
a.1. Tiêu chí dân số.
Được xác định theo 2 tiêu chí: Tổng số dân căn cứ số liệu Niên giám thống kê tỉnh năm 2005; số người dân tộc thiểu số được tính theo số liệu thống kê đồng bào dân tộc Khmer năm 2006 của Ban Dân tộc tỉnh. Cách tính điểm cụ thể của từng tiêu chí như sau:
* Điểm của tiêu chí tổng số dân.
- Địa phương có dân số dưới 42.000 người được tính 1 điểm.
- Địa phương có dân số từ 42.000 người trở lên, mỗi 10.000 dân tăng thêm được tính thêm 0,1 điểm.
Số dân
|
Điểm
|
Dưới 42.000 người
|
1
|
Tăng thêm 10.000 người
|
0,1
|
* Điểm của tiêu chí số người dân tộc thiểu số.
- Địa phương có số người dân tộc thiểu số (Khmer) dưới 10.000 người được tính 1 điểm.
- Địa phương có số người dân tộc thiểu số (Khmer) từ 10.000 người trở lên, mỗi 2.000 người tăng thêm được tính thêm 0,1 điểm.
Số người dân tộc thiểu số (Khmer)
|
Điểm
|
Dưới 10.000 người
|
1
|
Tăng thêm 2.000 người
|
0,1
|
a.2. Tiêu chí về trình độ phát triển.
Được tính trên tổng số điểm của 2 tiêu chí tỷ lệ hộ nghèo (theo chuẩn mới) và tiêu chí thu nội địa (không bao gồm khoản thu tiền sử dụng đất). Tỷ lệ hộ nghèo các địa phương căn cứ số liệu của Niên giám thống kê tỉnh năm 2005, số thu nội địa được tính theo dự toán thu năm 2006 tỉnh đã giao cho các địa phương.
* Điểm của tiêu chí tỷ lệ hộ nghèo.
Địa phương có tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn mới cứ 9% được tính 1 điểm.
Tỷ lệ hộ nghèo (chuẩn mới)
|
Điểm
|
9 % tỷ lệ hộ nghèo
|
1
|
* Điểm của tiêu chí thu nội địa (không bao gồm số thu tiền sử dụng đất).
- Địa phương có dự toán thu năm 2006 dưới 40 tỉ đồng được tính 1 điểm.
- Địa phương có dự toán thu từ 40 tỉ đồng trở lên, mỗi 10 tỉ đồng tăng thêm được tính thêm 0,1 điểm.
Thu nội địa (không bao gồm số thu sử dụng đất)
|
Điểm
|
Số thu dưới 40 tỉ đồng
|
1
|
Số thu tăng thêm 10 tỉ đồng
|
0,1
|
a.3. Tiêu chí diện tích tự nhiên.
- Địa phương có diện tích tự nhiên dưới 100 km2 được tính 1 điểm.
- Địa phương có diện tích tự nhiên từ 100 km2 trở lên, mỗi 50 km2 tăng thêm được tính thêm 0,1 điểm.
Diện tích tự nhiên
|
Điểm
|
Tổng diện tích tự nhiên dưới 100 km2
|
1
|
Diện tích tăng thêm 50 km2
|
0,1
|
a.4. Tiêu chí bổ sung (theo thành phố và huyện thị).
Được xác định theo 2 nhóm sau:
- Nhóm 1: thành phố Rạch Giá.
- Nhóm 2: các huyện, thị còn lại.
Địa phương
|
Điểm
|
- Nhóm 1: Thành phố Rạch Giá
|
3
|
- Nhóm 2: các huyện, thị còn lại
|
2
|
b. Tổng số điểm phân bổ vốn đầu tư của từng địa phương.
Tổng số điểm của từng địa phương là tổng cộng điểm được xác định theo 4 tiêu chí dân số, trình độ phát triển, diện tích tự nhiên và tiêu chí bổ sung đối với từng địa bàn huyện, thị, thành phố theo cách tính ở phần 3.1 nêu trên.
Tổng số điểm
phân bổ VĐT
từng địa phương
|
|
Điểm Điểm Điểm Điểm
= tiêu chí + tiêu chí + tiêu chí + tiêu chí
dân số trình độ PT diện tích TN bổ sung
Theo kết quả tính toán ở phần 3.1, tổng số điểm của các địa phương theo 4 tiêu chí là 127,48 điểm; trong đó điểm cụ thể của từng địa phương là:
- Thành phố Rạch Giá 11,01 điểm.
- Huyện Châu Thành 10,82 điểm.
- Huyện Tân Hiệp 8,72 điểm.
- Huyện Giồng Riềng 12,38 điểm.
- Huyện Gò Quao 11,96 điểm.
- Huyện An Biên 11,31 điểm.
- Huyện An Minh 9,77 điểm.
- Huyện Vĩnh Thuận 10,01 điểm.
- Huyện Hòn Đất 10,91 điểm.
- Huyện Kiên Lương 9,47 điểm.
- Huyện Kiên Hải 6,28 điểm.
- Huyện Phú Quốc 8,13 điểm.
- Thị xã Hà Tiên 6,71 điểm.
3.4. Xác định mức vốn đầu tư trong vốn cân đối ngân sách địa phương cho các huyện, thị, thành phố.
Cơ sở để xác định mức vốn đầu tư phân bổ cho từng địa phương dựa trên các yếu tố nguồn vốn cân đối ngân sách cho đầu tư phát triển, số điểm phân bổ vốn đầu tư theo 4 tiêu chí nêu trên.
a. Số vốn định mức tính cho 1 điểm phân bổ vốn đầu tư.
Được xác định như sau :
Số vốn định mức Tổng số vốn cân đối cho các địa phương
1/01/clip_image001.gif" width="357" /> tính cho 1 điểm =
phân bổ vốn đầu tư Tổng số điểm phân bổ VĐT của 13 địa phương
b.Tổng số vốn trong cân đối cho từng địa phương.
Được xác định như sau :
Tổng số vốn Số vốn định mức Số điểm phân bổ
cân đối cho = tính cho 1 điểm x vốn đầu tư của
từng địa phương phân bổ vốn đầu tư từng địa phương.
3.5. Đối với đầu tư từ nguồn thu tiền sử dụng đất
Đối với các khoản đầu tư từ nguồn thu sử dụng đất được thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước: ngân sách địa phương sử dụng toàn bộ khoản thu này để đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội tại địa phương và tạo nguồn vốn để giải phóng mặt bằng cho đầu tư phát triển.
II. NGUYÊN TẮC PHÂN BỔ VỐN ĐẦU TƯ ĐỐI VỚI CÁC NGUỒN ĐẦU TƯ DO TRUNG ƯƠNG HỖ TRỢ ĐẦU TƯ.
1. Đối với nguồn đầu tư do Trung ương hỗ trợ lại tương ứng dự toán thu xổ số kiến thiết.
Theo quy định của Trung ương, nguồn vốn này được phân bổ cho các công trình phúc lợi xã hội quan trọng của địa phương, trong đó tập trung đầu tư các công trình giáo dục, y tế.
Để đảm bảo đầu tư tập trung theo các chương trình, dự án phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của tỉnh. Dự kiến nguồn vốn này được phân bổ theo cơ cấu tập trung, giao cho các ngành quản lý và bố trí danh mục chương trình, dự án cụ thể, trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định.
2. Đối với nguồn Trung ương hỗ trợ đầu tư theo các mục tiêu.
Nguồn vốn này đã được Trung ương phân bổ cho các chương trình, dự án cụ thể để đầu tư một số mục tiêu, có tính chất không ổn định trong cân đối ngân sách. Tỉnh giao lại cho các đơn vị được quản lý vốn của chương trình trên cơ sở mức vốn do Trung ương hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu cụ thể từng năm./.