Sign In

QUYẾT ĐỊNH   

Về việc ban hành tạm thời Quy chế phối hợp giữa các sở, ban, ngành

trong việc giải quyết hồ sơ, công việc có liên quan

_________________________

 

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Quyết định số 224/2003/QĐ-TTg ngày 04 tháng 9 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế thực hiện cơ chế "một cửa" tại cơ quan hành chính Nhà nư­ớc ở địa ph­ương;

Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,

QUYẾT ĐỊNH:  

Điều 1. Nay ban hành tạm thời Quy chế phối hợp giữa các sở, ban, ngành trong việc giải quyết hồ sơ, công việc có liên quan.

 

Điều 2. Các ông (bà): Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã có trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Quyết định này có hiệu lực thi hành sau mười ngày, kể từ ngày ký./.

 

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH

 

 

CHỦ TỊCH

 

 

Hà Ban

QUY CHẾ

PHỐI HỢP GIỮA CÁC SỞ, BAN NGÀNH TRONG VIỆC GIẢI

QUYẾT CÁC HỒ SƠ, CÔNG VIỆC CÓ LIÊN QUAN

(Ban hành kèm theo Quyết định số 11/2007/QĐ-UBND

ngày 11 tháng 5 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh)

_______________________

 

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

 

Điều 1. Đối tượng và phạm vi điều chỉnh

Quy chế này quy định nguyên tắc, phương thức và trách nhiệm phối hợp giữa các sở, ban, ngành trong việc giải quyết các hồ sơ, công việc chuyên môn  phải trình Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết theo thẩm quyền trên cơ sở đã được quy định cụ thể tại các văn bản pháp luật.

Các hồ sơ, công việc có tính chất trao đổi, xin chủ trương; hồ sơ công việc có tính chất tổ chức hành chính nội bộ của cơ quan, đơn vị; hồ sơ, công việc về xây dựng và kiểm tra việc thực hiện chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch; trình tự thủ tục ban hành văn bản quy phạm pháp luật không thuộc đối tượng điều chỉnh của Quy chế này.

 

Điều 2. Yêu cầu đối với công tác phối hợp

Công tác phối hợp giữa các sở, ban, ngành theo Quy chế này phải thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của các sở, ban, ngành theo Quyết định số 224/2003/QĐ-TTg ngày 04 tháng 9 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế thực hiện cơ chế “một cửa” tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương; Quyết định số 32/2006/QĐ-UBND ngày 20 tháng 7 năm 2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh.

Công tác phối hợp giữa các sở, ban, ngành phải bảo đảm chất lượng các công việc; nâng cao trách nhiệm và hiệu quả trong giải quyết công việc có tính chất liên ngành.

 

Điều 3.  Nguyên tắc phối hợp

1. Việc phối hợp giữa các sở, ban, ngành trong việc giải quyết hồ sơ, công việc có liên quan trên nguyên tắc tuân thủ pháp luật, công khai, tôn trọng và không can thiệp vào chức năng, nhiệm vụ được giao của từng đơn vị.

2. Sự phối hợp giữa các sở, ban, ngành với nhau trước khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh trên nguyên tắc phải có sở, ban, ngành chịu trách nhiệm chính và là cơ quan đầu mối phối hợp với các sở, ban, ngành khác về thời gian, thủ tục theo Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh và các văn bản pháp lý về chuyên môn thuộc lĩnh vực sở, ban, ngành phụ trách.

3. Đối với những vấn đề thuộc về chủ trương, chính sách liên quan đến công tác phối hợp khi có ý kiến khác nhau thì các bên trao đổi hoặc cơ quan đầu mối xin ý kiến Ủy ban nhân dân tỉnh để thống nhất thực hiện.

 

Điều 4.  Trách nhiệm phối hợp

1. Những sở, ban, ngành phối hợp phải trả lời bằng văn bản đúng thời gian, nội dung và tính pháp lý thuộc ngành, lĩnh vực của mình, gửi đến sở, ban, ngành chịu trách nhiệm chính để tạo mọi điều kiện thuận lợi cho đơn vị chịu trách nhiệm chính hoàn thành tốt vai trò trách nhiệm được giao và kịp thời gian quy định. Trong trường hợp hết thời hạn quy định mà sở, ban, ngành phối hợp vẫn không có văn bản trả lời thì coi như đã thống nhất nội dung và phải chịu trách nhiệm về những nội dung có liên quan đến ngành, cơ quan mình phụ trách và sở, ban, ngành chịu trách nhiệm chính vẫn trình Ủy ban nhân dân tỉnh.

Hồ sơ trình Ủy ban nhân dân tỉnh gồm có:

a) Tờ trình của cơ quan trình;

b) Dự thảo văn bản trình Ủy ban nhân dân tỉnh, bao gồm: dự thảo văn bản của cơ quan trình phải đóng dấu cơ quan (đóng dấu trang đầu hoặc đóng dấu giáp lai đối với dự thảo văn bản có từ 2 trang trở lên) để lưu hồ sơ và dự thảo văn bản có chữ ký tắt của Lãnh đạo Văn phòng để trình ký và các dự thảo văn bản hướng dẫn thi hành (nếu có).

c) Báo cáo thẩm định của cơ quan chức năng (nếu có);

d) Ý kiến của các cơ quan liên quan đến vấn đề trình;

đ) Bản tổng hợp ý kiến và giải trình về nội dung dự thảo văn bản;

e) Các tài liệu khác có liên quan đến quy định về thủ tục theo pháp luật hiện hành.

2. Sở, ban, ngành được giao nhiệm vụ chủ trì, chịu trách nhiệm chính phải chịu trách nhiệm toàn bộ trước Ủy ban nhân dân tỉnh về tính pháp lý của hồ sơ, nội dung trình và dự thảo văn bản giải quyết. Trong Tờ trình phải nêu đầy đủ các yêu cầu, nội dung và nêu rõ những sở, ban, ngành nào phối hợp nhưng không có ý kiến trả lời.

3. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm:

a) Chỉ trình Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh những vấn đề thuộc phạm vi giải quyết của Ủy ban nhân dân tỉnh nêu tại Điều 3, Điều 4, Điều 5 và có đủ thủ tục theo quy định tại Điều 24 của Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh.

b) Khi nhận được hồ sơ của các cơ quan trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có nhiệm vụ thẩm tra hồ sơ về thủ tục, thể thức, nội dung văn bản và lập Phiếu trình giải quyết công việc, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết theo lĩnh vực công tác phụ trách.

Chương II

NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ

 

Điều 5. Việc thực hiện Quy chế phối hợp để giải quyết hồ sơ công việc có liên quan là quy định cụ thể về thủ tục của hồ sơ, thời gian giải quyết (tính theo ngày làm việc) và định rõ trách nhiệm của các cơ quan có liên quan được quy định từ Phụ lục I đến Phụ lục IX ban hành kèm theo Quy chế này.

Điều 6. Việc phối hợp chuẩn bị nội dung cho UBND tỉnh đối với các Báo cáo, Kế hoạch, Đề án trình Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh được thực hiện như sau:

Sở, ban, ngành là đơn vị được giao nhiệm vụ chủ trì xây dựng Báo cáo, Kế hoạch, Đề án chịu trách nhiệm chính trong việc chuẩn bị các nội dung có liên quan đến Báo cáo, Kế hoạch, Đề án được giao, tổng hợp, dự thảo và trình Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Văn phòng Ủy ban nhân dân  tỉnh) đúng thời gian quy định.

Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã là đơn vị phối hợp chịu trách nhiệm phối hợp chặt chẽ, đúng thời gian quy định trong việc phối hợp, tham gia nội dung của Báo cáo, Kế hoạch, Đề án được giao.

Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm thẩm định nội dung, hình thức, căn cứ pháp lý và các nội dung khác có liên quan và trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, thông qua.

Chương III

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 7. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, các sở, ban, ngành, Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã tổ chức triển khai, hướng dẫn cho các Phòng chuyên môn và chuyên viên theo dõi thực hiện Quy chế này.

Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, nhắc nhở các Phòng chuyên môn và chuyên viên theo dõi, bảo đảm thực hiện đúng các nội dung và thời gian quy định của Quy chế; định kỳ 06 tháng, hàng năm tổ chức họp để trao đổi, rút kinh nghiệm trong quá trình thực hiện công tác phối hợp.

Điều 8. Các tổ chức, cá nhân thực hiện tốt Quy chế này hoặc có sáng kiến trong tổ chức thực hiện nhằm mang lại lợi ích thiết thực, hiệu lực và hiệu quả trong công tác điều hành, quản lý sẽ được khen thưởng theo quy định.

Các tổ chức, cá nhân có hành vi tiêu cực hoặc không thực hiện Quy chế này thì tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.

Điều 9. Giao Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm theo dõi, tổng hợp tình hình thực hiện Quy chế;

Trong quá trình thực hiện Quy chế, nếu có phát sinh vướng mắc, các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân các huyện, thị xã và các tổ chức khác có liên quan phải kịp thời báo cáo, đề xuất, kiến nghị việc sửa đổi, bổ sung về Ủy ban nhân dân tỉnh.

Trên cơ sở quy chế phối hợp này, các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã có hướng dẫn cụ thể để thực hiện trên nguyên tắc không được trái với các quy định tại Quy chế này./.

Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum

Chủ tịch

(Đã ký)

 

Hà Ban