Sign In

QUYẾT ĐỊNH

V/v ban hành Quy định về bảo vệ môi trường trong chăn nuôi, giết mổ gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh Kon Tum

________________

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 29/11/2005;

Căn cứ Pháp lệnh Thú y ngày 29/4/2004;

Căn cứ Nghị định số 29/2011/NĐ-CP ngày 18/4/2011 Qui định về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và cam kết bảo vệ môi trường;

Xét đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 156/TTr-STNMT ngày 08/6/2011,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về bảo vệ môi trường trong chăn nuôi, giết mổ gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh Kon Tum.

Điều 2. Các Ông (Bà): Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở: Tài nguyên và Môi trường, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Y tế; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành./.

 

TM.ỦY BAN NHÂN DÂN

KT.CHỦ TỊCH

PHÓ CHỦ TỊCH

(đã ký)

 

Nguyễn Hữu Hải

QUY ĐỊNH

Về bảo vệ môi trường trong chăn nuôi, giết mổ gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh Kon Tum

(kèm theo Quyết định số 15/2011/QĐ-UBND ngày 21/6/2011 của UBND tỉnh)

_____________________

I. QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh.

Quy định này được ban hành để quản lý môi trường trong các hoạt động chăn nuôi, giết mổ gia súc, gia cầm nhằm ngăn ngừa, giảm thiểu những tác động tiêu cực đến môi trường.

Điều 2. Đối tượng áp dụng.

Quy định này áp dụng cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có hoạt động liên quan đến chăn nuôi, giết mổ gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh Kon Tum.

Điều 3. Trong Quy định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau.

1. Gia súc là các động vật nuôi phổ biến như heo (lợn), dê, cừu, trâu, bò...

2. Gia cầm là các động vật nuôi phổ biến như gà, vịt, ngỗng, cút, bồ câu, đà điểu...

3. Đánh giá tác động môi trường là việc phân tích, dự báo các tác động đến môi trường của dự án đầu tư cụ thể để đưa ra các biện pháp bảo vệ môi trường khi triển khai dự án đó.

4. Chất thải ở thể lỏng (gọi tắt là chất thải lỏng) là nước phân, nước tiểu, máu của gia súc, gia cầm; nước vệ sinh từ chuồng trại, lò giết mổ; từ các phương tiện vận chuyển gia súc, gia cầm; thuốc thú y dạng lỏng; dung dịch xử lý chuồng trại.

5. Chất thải ở thể rắn (gọi tắt là chất thải rắn) là phân, lông, các phế phẩm khác từ động vật; bã thức ăn chăn nuôi, xác động vật, bao bì thuốc thú y và các chất thải rắn khác thải ra trong quá trình chăn nuôi, giết mổ.

6. Chất thải ở thể khí (gọi tắt là chất thải khí) là các loại khí thải phát sinh trong quá trình chăn nuôi, giết mổ như NH3, H2S và các khí có mùi khác.

7. Quản lý chất thải là hoạt động phân loại, thu gom, vận chuyển, giảm thiểu, tái sử dụng, tái chế, xử lý, tiêu hủy, thải loại chất thải.

Điều 4. Những hành vi bị nghiêm cấm.

1. Thải chất thải chưa được xử lý đạt tiêu chuẩn môi trường vào đất, nguồn nước gây ô nhiễm, suy giảm chất lượng môi trường đất, nước mặt, nước ngầm đất.

2. Thải khói, bụi, khí có chất hoặc mùi độc hại vào không khí vượt quá tiêu chuẩn môi trường cho phép.

3. Gây tiếng ồn, độ rung vượt quá tiêu chuẩn cho phép.

4. Các hành vi bị nghiêm cấm khác về bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật.

II. BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG CHĂN NUÔI, GIẾT MỔ GIA SÚC, GIA CẦM

Điều 5. Trách nhiệm bảo vệ môi trường của tổ chức, cá nhân trong hoạt động chăn nuôi, giết mổ gia súc, gia cầm.

1. Tuân thủ các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.

2. Chưa được triển khai hoạt động sản xuất kinh doanh khi chưa được cấp có thẩm quyền phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc xác nhận đăng ký cam kết bảo vệ môi trường.

3. Thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường nêu trong báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được phê duyệt, bản đăng ký cam kết bảo vệ môi trường đã được xác nhận.

4. Phòng ngừa, hạn chế các tác động xấu đối với môi trường từ các hoạt động của mình.

5. Khắc phục ô nhiễm môi trường, bồi thường thiệt hại môi trường (nếu có) do hoạt động của mình gây ra.

6. Tuyên truyền, giáo dục, nâng cao ý thức bảo vệ môi trường cho người lao động trong cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của mình.

7. Xây dựng kế hoạch quan trắc và giám sát môi trường định kỳ theo cam kết và báo cáo kết quả hoạt động bảo vệ môi trường của cơ sở định kỳ hàng năm đến cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường theo phân cấp.

8. Chấp hành chế độ kiểm tra, thanh tra bảo vệ môi trường.

9. Nộp thuế môi trường, phí bảo vệ môi trường.

10. Trong trường hợp gia súc, gia cầm bị dịch, yêu cầu áp dụng phương pháp tiêu huỷ gia súc, gia cầm bị dịch theo phụ lục I, II  của Quy định này.

Điều 6. Đánh giá tác động môi trường.

1. Dự án đầu tư xây dựng cơ sở chăn nuôi gia súc, gia cầm có quy mô từ 500 đầu gia súc trở lên đối với trâu, bò; từ 1.000 đầu gia súc trở lên đối với gia súc khác hoặc từ 20.000 đầu gia cầm trở lên; đối với đà điểu từ 200 con trở lên; đối với chim cút 100.000 con trở lên và Dự án đầu tư xây dựng cơ sở giết mổ gia súc có công suất từ 500 gia súc/ngày trở lên hoặc giết mổ gia cầm có công suất 5.000 gia cầm/ngày trở lên phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường.

2. Nội dung báo cáo đánh giá tác động môi trường; hồ sơ đề nghị thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường được qui định tại Điều 17 Nghị định số 29/2011/NĐ-CP ngày 18/4/2011 của Chính phủ Qui định về đánh giá tác động môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường. Hồ sơ đề nghị thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường nộp về Sở Tài nguyên và Môi trường để được xem xét, tổ chức thẩm định.

3. Chủ dự án phải trình thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường trước khi đề nghị cơ quan có thẩm quyền cấp, điều chỉnh giấy phép xây dựng và trước khi quyết định đầu tư dự án.

4. Đối với chủ cơ sở chăn nuôi, giết mổ thuộc đối tượng phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường đã đi vào hoạt động (còn được gọi là cơ sở đang hoạt động) nhưng chưa thực hiện quy định về lập, thẩm định và phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường; ngoài việc xử lý vi phạm theo qui định của pháp luật, trong thời hạn không quá (02) năm kể từ ngày 05 tháng 6 năm 2011 phải lập Đề án bảo vệ môi trường nộp tại Sở Tài nguyên và Môi trường để được xem xét, tổ chức thẩm định.

Điều 7. Cam kết bảo vệ môi trường.

1. Dự án đầu tư xây dựng cơ sở chăn nuôi gia súc, gia cầm có quy mô dưới 500 đầu gia súc đối với trâu, bò; dưới 1.000 đầu gia súc đối với gia súc khác hoặc dưới 20.000 đầu gia cầm; đối với đà điểu dưới 200 con; đối với chim cút dưới 100.000 con và Dự án đầu tư xây dựng cơ sở giết mổ gia súc công suất dưới 500 gia súc/ngày hoặc giết mổ gia cầm có công suất dưới 5.000 gia cầm/ngày, phải lập bản cam kết bảo vệ môi trường. Trong trường hợp không thuộc đối tượng phải lập dự án đầu tư nhưng có phát sinh chất thải sản xuất tương đương với qui mô nói trên, phải lập bản cam kết bảo vệ môi trường.

2. Nội dung bản cam kết bảo vệ môi trường, hồ sơ đăng ký cam kết bảo vệ môi trường được qui định tại Điều 30 Nghị định số 29/2011/NĐ-CP ngày 18/4/2011của Chính phủ Qui định về đánh giá tác động môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường. Hồ sơ đăng ký cam kết bảo vệ môi trường nộp tại Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố (qua Phòng tài nguyên và Môi trường các huyện, thành phố) để đăng ký và cấp giấy xác nhận hoặc nộp tại Uỷ ban nhân dân xã theo uỷ quyền của Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố để đăng ký và cấp giấy xác nhận.

3. Chủ dự án hoặc chủ cơ sở phải đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường tước khi triển khai hoạt động chăn nuôi, giết mổ gia súc, gia cầm.

4. Đối với chủ cơ sở chăn nuôi, giết mổ thuộc đối tượng phải lập bản cam kết bảo vệ môi trường đã đi vào hoạt động (còn được gọi là cơ sở đang hoạt động) nhưng không có cam kết bảo vệ môi trường, ngoài việc xử lý vi phạm theo qui định của pháp luật, trong thời hạn không quá (02) năm kể từ ngày 05 tháng 6 năm 2011 phải lập Đề án bảo vệ môi trường nộp tại Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố (qua Phòng tài nguyên và Môi trường các huyện, thành phố) để đăng ký và xác nhận hoặc nộp tại Uỷ ban nhân dân xã theo uỷ quyền của Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố để đăng ký và xác nhận.

Điều 8.

1. Địa điểm xây dựng cơ sở chăn nuôi, giết mổ gia súc, gia cầm phải phù hợp với quy hoạch sử dụng đất của địa phương, hoặc được các cơ quan có thẩm quyền cho phép.

2. Khoảng cách từ cơ sở chăn nuôi giết mổ gia súc, gia cầm (qui mô đánh giá tác động môi trường) đến trường học, bệnh viện, khu dân cư, nơi thường xuyên tập trung đông người, đường giao thông chính, nguồn nước mặt...tối thiểu 200m. Khoảng cách từ cơ sở chăn nuôi giết mổ gia súc, gia cầm (qui mô cam kết bảo vệ môi trường) đến trường học, bệnh viện, khu dân cư, nơi thường xuyên tập trung đông người, đường giao thông chính, nguồn nước mặt... tối thiểu 100m

3. Cơ sở chăn nuôi giết mổ gia súc, gia cầm phải có tường hoặc hàng rào bao quanh nhằm kiểm soát được người và động vật ra vào cơ sở.

4. Nơi xây dựng cơ sở chăn nuôi, giết mổ gia súc, gia cầm phải có nguồn nước sạch và đủ trữ lượng cho hoạt động chăn nuôi, giết mổ; đảm bảo điều kiện xử lý chất thải theo quy định.

Điều 9.

1. Cơ sở chăn nuôi, giết mổ gia súc, gia cầm phải có hệ thống xử lý nước thải phù hợp với quy mô công suất chăn nuôi, giết mổ. Nước thải từ các cơ sở chăn nuôi, giết mổ phải được thu gom và xử lý nước thải đạt QCVN 24:2009/BTNMT-Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải công nghiệp trước khi thải ra nguồn tiếp nhận.

2. Chủ cơ sở chăn nuôi, giết mổ gia súc, gia cầm phải thu gom, phân loại và lưu giữ chất thải rắn để xử lý theo quy định.

3. Khi vận chuyển gia súc, gia cầm; sản phẩm thịt gia súc, gia cầm hoặc chất thải rắn ra khỏi cơ sở chăn nuôi, giết mổ phải sử dụng phương tiện vận chuyển chuyên dùng, không để rò rỉ, rơi vãi chất thải ra môi trường.

Điều 10.

1. Các cơ sở chăn nuôi, giết mổ phải đảm bảo chất lượng không khí xung quanh theo QCVN 05:2009/BTNMT-Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng không khí xung quanh; tiếng ồn theo QCVN 26:2010/BTNMT-Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tiếng ồn.

2. Chuồng trại, cơ sở giết mổ phải được khử trùng, vệ sinh định kỳ để hạn chế mùi hôi. Khuyến khích sử dụng sử dụng hầm ủ, túi ủ khí (biogaz) để xử lý chất thải kết hợp lấy khí đốt làm năng lượng phục vụ sản xuất, sinh hoạt hoặc sử dụng hoá chất, chế phẩm sinh học (được phép lưu hành, sử dụng) tại các cơ sở chăn nuôi, giết mổ gia súc, gia cầm để xử lý chất thải nhằm hạn chế ô nhiễm môi trường đất, nước, không khí xung quanh.

III. QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG CHĂN NUÔI, GIẾT MỔ GIA SÚC, GIA CẦM

Điều 11. UBND tỉnh thống nhất quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường trong hoạt động chăn nuôi, giết mổ gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh Kon Tum.

Điều 12. Trách nhiệm của các Sở, ngành có liên quan và UBND các huyện, thành phố:

1. Sở Tài nguyên và Môi trường:

a. Tham mưu, đề xuất với UBND tỉnh các chủ trương, giải pháp về bảo vệ môi trường trong chăn nuôi, giết mổ gia súc, gia cầm.

b. Tổ chức thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường, xác nhận hoàn thành các công trình xử lý môi trường đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ sở chăn nuôi, giết mổ thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh.

c. Tổ chức thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm  hành chính đối với các cơ sở chăn nuôi, giết mổ gia súc, gia cầm theo qui định của pháp luật.

d. Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành có liên quan tuyên truyền, phổ biến các văn bản pháp luật về bảo vệ môi trường, tập huấn hướng dẫn kỹ thuật xử lý chất thải cho các cơ sở chăn nuôi, giết mổ gia súc gia cầm.

đ. Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành có liên quan, UBND các huyện, thành phố kiểm soát ô nhiễm môi trường tại các điểm tiêu hủy gia súc, gia cầm bị dịch. 

e. Tham mưu giải quyết khiếu nại, tố cáo có liên quan đến bảo vệ môi trường trong chăn nuôi, giết mổ gia súc, gia cầm thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh.

2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố:

a. Quản lý các hoạt động giết mổ, mua bán, vận chuyển gia súc, gia cầm và sản phẩm động vật nhằm đảm bảo các điều kiện về vệ sinh thú y; phòng, chống dịch bệnh và bảo vệ môi trường.

b. Quy hoạch phát triển ngành chăn nuôi, điểm giết mổ gia súc, gia cầm đảm bảo vệ sinh môi trường và an toàn dịch bệnh. Kiểm soát, hạn chế phát sinh mới cơ sở chăn nuôi, giết mổ nhỏ lẻ trong các hộ gia đình. Khuyến khích phát triển phương thức chăn nuôi, giết mổ tập trung theo hướng bán công nghiệp hoặc công nghiệp.

c. Tổ chức nghiên cứu, triển khai ứng dụng mô hình chăn nuôi, giết mổ gia súc, gia cầm bền vững trong điều kiện cụ thể của địa phương.

3. Sở Y tế: Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan tuyên tuyền truyền phổ biến các văn pháp luật bảo vệ sức khỏe nhân dân, tập huấn hướng dẫn kiến thức về vệ sinh an toàn thực phẩm, nước sạch vệ sinh môi trường, các biện pháp phòng chống dịch bệnh gia súc, gia cầm và lây nhiễm qua người cho các cơ sở chăn nuôi, giết mổ gia súc gia cầm và cộng đồng dân cư xung quanh.

4. Công an tỉnh:

a. Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan tổ chức các hoạt động phòng ngừa, đấu tranh chống tội phạm và vi phạm pháp luật khác về môi trường trong hoạt động chăn nuôi, giết mổ gia súc, gia cầm.

b. Phối hợp với các Sở, ngành liên quan kiểm tra, xử lý vi phạm vi phạm pháp luật trong lĩnh vực bảo vệ môi trường trong hoạt động chăn nuôi, giết mổ gia súc, gia cầm.

5. Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Báo Kon Tum:

Phối hợp với các Sở, ngành liên quan làm tốt công tác tuyên truyền về bảo vệ môi trường; xây dựng các chuyên mục bảo vệ môi trường để nâng cao nhận thức trong cán bộ, chiến sĩ và nhân dân trong tỉnh, phát hiện và nêu gương các cá nhân điển hình tích cực, các mô hình tốt trong công tác bảo vệ môi trường đối với hoạt động chăn nuôi, giết mổ gia súc, gia cầm. Đồng thời phê phán các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường trong chăn nuôi, giết mổ gia súc, gia cầm.

6. Đề nghị các tổ chức chính trị - xã hội, đoàn thể:

Trong phạm vi, quyền hạn của mình có trách nhiệm tuyên truyền, vận động các thành viên của tổ chức và nhân dân tham gia bảo vệ môi trường; giám sát việc thực hiện Qui định về bảo vệ môi trường trong chăn nuôi, giết mổ gia súc, gia cầm.

7. Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố:

a. Tổ chức thực hiện các văn bản, quy định pháp luật về bảo vệ môi trường trong chăn nuôi, giết mổ gia súc, gia cầm trong phạm vi địa phương.

b. Cấp giấy xác nhận đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường đối với các cơ sở chăn nuôi, giết mổ theo thẩm quyền.

c. Phối hợp với các Sở, ngành liên quan chỉ đạo các phòng, ban chức năng chuyên môn tổ chức quy hoạch, công bố qui hoạch vùng chăn nuôi, địa điểm giết mổ tại địa phương; ứng dụng các tiến bộ khoa học và công nghệ trong lĩnh vực bảo vệ môi trường trong chăn nuôi, giết mổ gia súc, gia cầm.

d. Tổ chức công tác phòng, chống dịch bệnh đúng theo quy định của pháp luật về thú y, bảo vệ môi trường; vệ sinh an toàn thực phẩm sản phẩm gia súc, gia cầm tại địa phương.

đ. Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc; UBND cấp xã, phường, thị trấn tổ chức thanh tra, kiểm tra định kỳ và đột xuất các tổ chức, cá nhân trong việc chấp hành Quy định về bảo vệ môi trường trong chăn nuôi, giết mổ gia súc, gia cầm; xử phạt vi phạm hành chính về bảo vệ môi trường theo thẩm quyền. Giải quyết các khiếu nại, tố cáo có liên quan đến bảo vệ môi trường trong chăn nuôi, giết mổ gia súc, gia cầm ở địa phương.

Điều 13. Nguồn tài chính bảo vệ môi trường trong chăn nuôi, giết mổ gia súc, gia cầm.

a. Ngân sách chi sự nghiệp môi trường hàng năm;

b. Vốn của tổ chức, cá nhân để phòng ngừa, hạn chế tác động xấu đối với môi trường từ hoạt động sản xuất, kinh doanh của mình;

c. Tiền bồi thường thiệt hại môi trường, phí bảo vệ môi trường, tiền phạt về môi trường và các nguồn thu khác theo qui định của pháp luật;

d. Vốn vay ưu đãi và tài trợ từ quỹ bảo vệ môi trường; vốn vay từ ngân hàng, tổ chức tín dụng và các tổ chức tài chính khác theo qui định của pháp luật.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 14.

1. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan hướng dẫn và tổ chức thực hiện Quy định này. Các Sở, ban, ngành và Uỷ ban nhân dân các cấp căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ quyền hạn được giao tiến hành kiểm tra, đôn đốc các tổ chức, cá nhân thực hiện nghiêm Quy định này.

2. Trong quá trình thực hiện, nếu có những vấn đề phát sinh cần sửa đổi, bổ sung; Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, đơn vị có liên quan tổng hợp tham mưu, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.

 

Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum

Phó Chủ tịch

(Đã ký)

 

Nguyễn Hữu Hải