NGHỊ QUYẾT
Về việc thông qua Đề án “Quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ trí thức tỉnh Kon Tum đến năm 2020, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương”
_______________________________
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH KON TUM
KHOÁ IX, KỲ HỌP THỨ 14
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật cán bộ, công chức số 22/2008/QH12 ngày 13/11/2008 của Quốc hội và các văn bản hướng dẫn thi hành;
Căn cứ Nghị quyết số 03/2009/NQ-HĐND ngày 21/7/2009 của Hội đồng nhân dân tỉnh khoá IX về chính sách hỗ trợ cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh đi học đại học, sau đại học và chính sách thu hút cán bộ, sinh viên tốt nghiệp về công tác tại tỉnh;
Sau khi xem xét Tờ trình số 44/TTr-UBND ngày 26/5/2010 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc trình Đề án “Quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ trí thức tỉnh Kon Tum từ nay đến năm 2020, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương”; Báo cáo thẩm tra của Ban Văn hoá - Xã hội Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến tham gia của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua Đề án “Quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ trí thức tỉnh Kon Tum đến năm 2020, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương” với những nội dung chủ yếu sau đây:
1. Mục tiêu:
1.1 Mục tiêu chung:
- Xây dựng đội ngũ trí thức của tỉnh đảm bảo số lượng, chất lượng, cơ cấu hợp lý, phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội trong từng giai đoạn (2010-2015) và (2016-2020). Phấn đấu tăng dần tỷ lệ trí thức là người dân tộc thiểu số, ở các ngành nghề, lĩnh vực đạt 12% trí thức của tỉnh vào năm 2015 và 15% vào năm 2020.
- Phấn đấu đến năm 2020 các ngành, lĩnh vực: kinh tế, hoạch định chính sách, khoa học mỗi ngành có ít nhất 01 tiến sĩ, làm nòng cốt trong việc nghiên cứu, hoạch định chính sách, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội; tổ chức thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước đạt hiệu quả.
1.2 Mục tiêu cụ thể:
- Đào tạo đại học:
+ Khối hành chính - sự nghiệp; khối Đảng, đoàn thể: cử đi đào đạo để nâng cao trình độ khoảng 30% giai đoạn (2010-2015) và 25% giai đoạn (2016-2020) cho số cán bộ, công chức, viên chức của các cơ quan, đơn vị hiện tại chưa có trình độ đại học.
+ Khối cán bộ, công chức cấp xã: Chỉ cử một số cán bộ, công chức cấp xã có đủ điều kiện học tập để nâng cao trình độ.
- Đào tạo thạc sỹ và tương đương: Cử đi đào tạo ở mỗi cơ quan, đơn vị tối thiểu là 01 người; các trường cao đẳng, đại học trên địa bàn tỉnh, phải tăng cường cử đi đào tạo để phấn đấu đến 2015 tỷ lệ thạc sỹ đạt 80%; các trường trung học phổ thông tỷ lệ giáo viên có trình độ thạc sỹ đạt 25% vào năm 2020. Ngành Y tế tiếp tục cử đi đào tạo sau đại học đối với số Bác sĩ và cán bộ quản lý nhằm nâng cao chất lượng khám chữa bệnh cho nhân dân.
- Đào tạo tiến sĩ: Các ngành: Tài chính - Ngân hàng; Kế hoạch & Đầu tư; Nông, lâm, thủy sản; Thông tin & truyền thông; Khoa học & công nghệ; Văn hóa - văn nghệ; Dân tộc, Tôn giáo; Y tế; Giáo dục& Đào tạo; Công nghiệp - xây dựng; Thương mại - dịch vụ phấn đấu mỗi ngành có ít nhất 01 tiến sĩ để tham gia hoạch định chính sách, chiến lược. Riêng đối với các trường cao đẳng, đại học tỷ lệ tiến sĩ đạt 25% vào năm 2015.
- Về bồi dưỡng: Các cấp, các ngành chủ động chọn cử cán bộ, công chức viên chức tham dự các khoá bồi dưỡng nhằm để trang bị kiến thức, chuẩn hoá đội ngũ cán bộ, công chức, nâng cao trình độ mọi mặt cho đội ngũ trí thức của tỉnh.
2. Các chỉ tiêu chủ yếu:
- Giai đoạn 2010-2015: Cử đi đào tạo đại học: 433 người; 72 chuyên khoa I; 310 thạc sỹ; 06 chuyên khoa II; ít nhất 35 tiến sĩ (kể cả trong nước và nước ngoài).
- Giai đoạn 2016-2020: Tiếp tục cử đi đào tạo đại học: 574 người; 164 chuyên khoa I; 219 thạc sỹ; 14 chuyên khoa II; ít nhất 28 tiến sĩ (kể cả trong nước và nước ngoài).
3. Giải pháp:
3.1 Quy hoạch, đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ trí thức:
- Làm tốt công tác qui hoạch, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức có học vị thạc sỹ, tiến sĩ ở các ngành, lĩnh vực trọng yếu và các cơ quan nghiên cứu khoa học của tỉnh nhằm nâng cao chất lượng công tác tham mưu cho cấp uỷ, chính quyền.
- Hằng năm mở các lớp bồi dưỡng nhằm nâng cao trình độ, trang bị kiến thức nhằm chuẩn hóa theo tiêu chuẩn, chức danh của ngạch công chức, viên chức.
- Xây dựng và ban hành chủ trương khuyến khích các tổ chức, cá nhân, các thành phần kinh tế và toàn xã hội thực hiện công tác xã hội hoá về đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ trí thức.
3.2 Về tuyển dụng, sử dụng đội ngũ trí thức:
- Thực hiện nghiêm túc các quy định về tuyển dụng, bố trí, sử dụng những trí thức có tài năng, phẩm chất đạo đức và năng lực công tác; từng bước thí điểm và nhân ra diện rộng việc thi tuyển cạnh tranh một số chức danh cán bộ lãnh đạo, quản lý để lựa chọn, bổ nhiệm những người có năng lực thực sự.
- Thực hiện công khai minh bạch trong các khâu: quy hoạch, đào tạo, bố trí, sử dụng; đồng thời tổ chức nhận xét, đánh giá, nêu gương người tốt, hạn chế những thiếu sót trong công tác tuyển dụng, sử dụng.
- Hằng năm có kế hoạch bố trí hợp lý số sinh viên tốt nghiệp đại học là người dân tộc thiểu số về công tác tại các địa phương, đơn vị.
3.3 Về thu hút, đãi ngộ đội ngũ trí thức:
- Thực hiện tốt các chính sách thu hút trí thức trẻ có trình độ sau đại học và năng lực thực tiễn về công tác tại các đơn vị, địa phương trong tỉnh.
- Xây dựng chính sách ưu đãi cụ thể về phụ cấp, điều kiện làm việc, sinh hoạt…đối với trí thức làm việc ở vùng kinh tế, xã hội khó khăn, trí thức là người dân tộc thiểu số.
3.4 Tạo môi trường, cơ chế làm việc, nghiên cứu cho đội ngũ trí thức:
- Tạo môi trường, điều kiện làm việc và diễn đàn cho đội ngũ trí thức phát huy năng lực, sở trường, tham gia đóng góp vào sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Khuyến khích các doanh nghiệp mở rộng đầu tư, đa dạng hóa các ngành nghề kinh doanh nhằm thu hút đội ngũ trí thức của tỉnh vào làm việc.
- Nghiên cứu, ban hành các quy định về tặng thưởng các tập thể, cá nhân có công trình, đề tài nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ được áp dụng rộng rãi, có hiệu quả trong sản xuất đời sống trên địa bàn tỉnh và đạt được các giải thưởng về khoa học - công nghệ nhằm tôn vinh trí thức.
- Củng cố, phát triển, đổi mới phương thức hoạt động của Liên hiệp các Hội Khoa học kỹ thuật tỉnh và các hội thành viên. Xây dựng quy chế phối hợp trong việc tập hợp đội ngũ trí thức; tạo điều kiện cho Liên hiệp các Hội Khoa học kỹ thuật tỉnh và Hội Văn học nghệ thuật tỉnh thực hiện tốt nhiệm vụ tư vấn, phản biện và giám định xã hội đối với các vấn đề liên quan đến sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
4. Về kinh phí thực hiện.
Bố trí nguồn ngân sách hằng năm của tỉnh để triển khai thực hiện Đề án theo các chính sách hiện hành.
Điều 2. Giao Uỷ ban nhân dân tỉnh xây dựng kế hoạch cụ thể và tổ chức triển khai thực hiện; Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Kon Tum khoá IX, kỳ họp thứ 14 thông qua./.