• Hiệu lực: Hết hiệu lực toàn bộ
  • Ngày có hiệu lực: 08/04/1996
  • Ngày hết hiệu lực: 03/11/1998
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Số: 195/TTg
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Kon Tum, ngày 8 tháng 4 năm 1996

QUYẾT ĐỊNH

Ban hành quy chế về cửa hàng kinh doanh hàng miễn thuế

______________________

 

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;

Để tăng cường quản lý hoạt động của cửa hàng kinh doanh miễn thuế;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Thương mại;

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế về cửa hàng kinh doanh hàng miễn thuế.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký; các Quy định trước đây trái với Quyết định này đều bãi bỏ.

Bộ trưởng Bộ Thương mại, Bộ trưởng Bộ Tài chính, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan chịu trách nhiệm hướng dẫn và kiểm tra việc thi hành Quy chế ban hành kèm theo Quyết định này.

Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

QUY CHẾ VỀ CỬA HÀNG KINH DOANH HÀNG MIỄN THUẾ

(Ban hành kèm theo Quyết định số 195/TTg ngày 08 tháng 04 năm 1996 của Thủ tướng Chính phủ)

Điều 1

1. Cửa hàng kinh doanh hàng miễn thuế là cửa hàng bán hàng nhập khẩu được miễn thuế nhập khẩu (sau đây gọi tắt là cửa hàng miễn thuế) cho các đối tượng và tại các khu cực quy định tại Điều 3 của Quy chế này.

2. Hoạt động của cửa hàng miễn thuế chịu sự kiểm tra, giám sát trực tiếp của Bộ Thương mại và Hải quan Việt Nam.

3. Ưu tiên cho các doanh nghiệp trong nước liên doanh đầu tư xây dựng, cửa hàng miễn thuế và tạo nguồn hàng để kinh doanh.

Điều 2. Quy định chung về điều kiện và hồ sơ xin phép mở cửa hàng miễn thuế:

1. Các doanh nghiệp muốn mở cửa hàng miễn thuế phải có giấy phép kinh doanh do Bộ Thương mại cấp.

2. Điều kiện để doanh nghiệp được xét cấp Giấy phép kinh doanh hàng miễn thuế gồm:

a) Doanh nghiệp được thành lập theo pháp luật Việt Nam, hoạt động tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có cửa khẩu quốc tế (sân bay, cảng biển, đường sắt, đường bộ), nơi có lưu lượng khách xuất cảnh, nhập cảnh vượt quá 15.000 lượt người/năm. Việc kinh doanh hàng miễn thuế phải phù hợp với đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp.

b) Có đủ điều kiện về vốn cơ sở vật chất bao gồm hệ thống cửa hàng, kho hàng đúng tiêu chuẩn, thuận tiện cho việc bán hàng và việc giảm sát, quản lý của Hải quan.

c) Có đội ngũ cán bộ đủ trình độ quản lý, bán hàng.

d) Có nguồn hàng ổn định.

3. Nếu hội đủ các điều kiện nêu tại khoản 2 của Điều này và có nhu cầu mở cửa hàng kinh doanh hàng miễn thuế thì doanh nghiệp gửi đơn xin phép kinh doanh đến Bộ Thương mại.

Hồ sơ xin phép gồm:

Đơn xin kinh doanh hàng miễn thuế,

Bản sao Quyết định thành lập doanh nghiệp,

Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp,

Các chứng từ cần thiết để giải trình các điều kiện nêu tại khoản 2 của Điều này.

Văn bản của Tổng cục Hải quan; cơ quan quản lý khu vực mở cửa hàng (sân bay, cảng vụ, nhà ga...) chấp nhận vị trí đặt Cửa hàng miền thuế,

Đề án hợp tác với công ty nước ngoài (nếu có).

4. Bộ Thương mại chịu trách nhiệm xem xét hồ sơ và cấp giấy phép kinh doanh hàng miễn thuế, phù hợp với nhu cầu từng khu vực, từng địa điểm quy định tại Điều 3 của Quy chế này.

5. Các doanh nghiệp Việt Nam đã được phép mở cửa hàng miền thuế hoặc đã được phép hợp tác với các Công ty nước ngoài để kinh doanh hàng miễn thuế, được tiếp tục kinh doanh theo giấy phép đã được cấp và chịu trách nhiệm thực hiện mọi quy định của Quy chế này.

Điều 3. Quy định về vị trí đặt cửa hàng miễn thuế:

1. Khu cách ly nhà ga đi của các sân bay quốc tế, các cảng biển quốc tế, các cửa khẩu quốc tế đường bộ và đường sắt, nếu đủ điều kiện, được phép mở cửa hàng miễn thuế để phục vụ khách xuất cảnh và khách quá cảnh (bao gồm cả người điều khiển phương tiện vận chuyển và nhân viên phục vụ trên phương tiện vận chuyển).

2. Trên các chuyến bay quốc tế của hàng không Việt Nam hoặc của các Hãng hàng không được thành lập theo pháp luật Việt Nam, được bán hàng miễn thuế phục vụ hành khách trên máy bay và phi hành đoàn.

3. Việc mở cửa hàng miễn thuế phục vụ khách nhập cảnh (bao gồm cả phi hành đoàn và tiếp viên trên các chuyến bay quốc tế) tại một số sân bay quốc tế; Cửa hàng miễn thuế trong nội thành (Downtown Duty Free Shop) cho các đối tượng chờ xuất cảnh và Cửa hàng miễn thuế cho các đối tượng ngoại giao đoàn thuộc Nghị định 73/CP ngày 30 tháng 7 năm 1994 của Chính phủ, do Thủ tướng Chính phủ quyết định trên cơ sở đề nghị của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố và các Bộ, ngành liên quan.

4. Vị trí cụ thể của Cửa hàng miễn thuế nêu tai khoản 3 của điều này phải được Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chấp thuận: vị trí đặt kho chuyên dùng cho hàng miễn thuế phải được Hải quan tỉnh thành phố chấp thuận và phải chịu sự kiểm tra, giám sát trực tiếp của Hải quan.

Điều 4. Quy định về hàng hoá bán tại Cửa hàng miễn thuế gồm:

1. Hàng hoá kinh doanh tại Cửa hàng miễn thuế là hàng nhập khẩu phục vụ kinh doanh miền thuế được Bộ Thương mại duyệt theo quy định hiện hành.

2. Ngoài hàng nhập khẩu phục vụ kinh doanh miễn thuế, khuyến khích cửa hàng miễn thuế bán hàng sản xuất tại Việt Nam và hàng đã nhập khẩu hợp pháp vào Việt Nam, đang lưu thông hợp pháp trên thị trường Việt Nam. Các mặt hàng này được coi là hàng xuất khẩu và phải tuân thủ chính sách mặt hàng xuất khẩu theo quy định quản lý xuất nhập khẩu hiện hành.

3. Thủ tục chuyển hàng vào kho và đưa hàng từ kho ra Cửa hàng miễn thuế do Tổng cục Hải quan quy định.

4. Hàng nhập khẩu phục vụ kinh doanh miễn thuế phải dán tem "VIETNAM DUTY NOTPAID" do Bộ Tài chính phát hành hoặc do doanh nghiệp phát hành nhưng được Bộ Tài chính chấp thuận.

5. Hàng nhập khẩu phục vụ kinh doanh miễn thuế do Bộ Thương mại duyệt, nếu tồn kho lâu ngày không tiêu thị được và doanh nghiệp có đề nghị xử lý (huỷ bỏ, nộp thuế nhập khẩu để chuyển sang tiêu thụ nội địa, hoặc tái xuất khẩu) thì phải được xác nhận cụ thể của Hải quan, chủ doanh nghiệp và phải được Bộ Thương mại cho phép. Trong trường hợp này, Bộ Thương mại phải kiểm tra chặt chẽ để tranh việc lợi dụng kinh doanh hàng miễn thuế để đưa hàng tiêu dùng thuộc danh mục hàng hạn chế nhập khẩu vào nội địa quá mức quy định. Không được phép xử lý theo hình thức tiêu thụ nội địa đối với hàng hoá thuộc danh mục cấm nhập khẩu.

Trường hợp hàng đổ vỡ hoặc hàng hoá bị hư hỏng nghiêm trọng phải lập biên bản có chứng nhận hải quan và xử lý huỷ bỏ dưới sự giám sát của Hải quan mà không cần Bộ Thương mại cho phép.

Điều 5. Quy định về thủ tục bán hàng và các nghĩa vụ nộp thuế tại cửa hàng miễn thuế gồm:

1. Điều kiện và thủ tục bán hàng:

a) Bán hàng cho khách xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh quy định tại Điều 3 của Quy chế này, khi khách xuất hộ chiếu hợp lệ.

b) Bán trực tiếp cho khách trên các chuyến bay quốc tế của Hàng không Việt Nam, hoặc của các hãng hàng không được thành lập theo Luật pháp Việt Nam.

c) Các đối tượng được hưởng tiêu chuẩn miễn trừ khi mua hàng miễn thuế phải xuất trình sổ mua hàng kèm theo hộ chiếu hoặc chứng minh thư do Bộ Ngoại giao Việt Nam cấp nếu mua hàng cho cá nhân; sổ mua hàng kèm theo công hàm hoặc giấy giới thiệu của cơ quan nếu mua hàng cho cơ quan.

d) Khách nước ngoài, Việt kiều và người Việt Nam chờ xuất cảnh nêu tại Điều 3 của Quy chế này phải xuất trình hộ chiếu, vé đã đăng ký ngày xuất cảnh để đăng ký mua hàng. Hàng được nhận tại cửa khẩu xuất cảnh khi khách đã làm xong thủ tục xuất cảnh.

đ) Riêng hàng miễn thuế cho nhu cầu sinh hoạt của thuỷ thủ có thể bán theo đơn hàng của thuyền trưởng. Hàng phải được niêm phong nguyên đai, nguyên kiện, có Hải quan áp tải lên tàu biển trước khi tàu rời cảng.

e) Các đối tượng được hưởng tiêu chuẩn miễn trừ được mua hàng theo định lượng do luật pháp Việt Nam quy định; khách nhập cảnh được mua theo định lượng quy định đối với các mặt hàng nhà nước quy định định lượng tiêu chuẩn hành lý miễn thuế cho khách xuất, nhập cảnh. Thuỷ thủ xuất cảnh được mua hàng theo nhu cầu hợp lý của các nhân có tính đến thời gian của chuyến đi.

Các đối tượng khác được mua không hạn chế số lượng và tự chịu trách nhiệm trong việc tuân thủ các quy định về thủ tục xuất nhập khẩu cũng như các quy định về định lượng được phép xuất khẩu, nhập khẩu.

2. Hàng nhập khẩu của các cửa hàng miễn thuế do Bộ Thương mại duyệt được miễn thuế nhập khẩu theo hướng dẫn của Bộ Tài chính; nếu tồn kho, ứ đọng và được phép xử lý theo hình thức tiêu thụ nội địa nếu tại Điều 4 của Quy chế này thì phải nộp đủ thuế theo Luật định.

Hàng sản xuất tại Việt Nam và hàng nhập khẩu hợp pháp vào Việt Nam nêu tại Điều 4 của Quy chế này phải nộp thuế xuất khẩu (nếu có) khi bán cho khách xuất cảnh, quá cảnh.

3. Các nghĩa vụ thuế khác, thủ tục kê khai nộp thuế thanh quyết toán thuế cũng như các chế độ kế toán tài chính khác, thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính. Riêng hoá đơn bán hàng, nếu sử dụng loại hoá đơn đặc thù thì phải được Bộ Tài chính chấp thuận.

Điều 6.

Định kỳ ba tháng, sáu tháng và hàng năm, doanh nghiệp kinh doanh cửa hàng miễn thuế báo cáo hoạt động bán hàng miễn thuế với Bộ Thương mại, Bộ Tài chính, Tổng cục Hải quan và các ngành liên quan.

Điều 7

Quy chế này có hiệu lực thi hành từ ngày ký. Bãi bỏ các quy định trước đây trái với quy định của Quy chế này./.

 

 

KT. THỦ TƯỚNG

Phó Thủ tướng

(Đã ký)

 

Phan Văn Khải

Tải file đính kèm
 
This div, which you should delete, represents the content area that your Page Layouts and pages will fill. Design your Master Page around this content placeholder.