NGHỊ QUYẾT
Về kế hoạch vốn đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước năm 2016
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
KHOÁ XIII, KỲ HỌP THỨ 12
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Quyết định số: 2100/QĐ-TTg ngày 28/11/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao dự toán ngân sách nhà nước năm 2016;
Căn cứ Quyết định số: 2502/QĐ-BTC ngày 28/11/2015 của Bộ Tài chính về việc giao dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2016;
Sau khi xem xét Báo cáo số: 357/BC-UBND ngày 30/11/2015 của UBND tỉnh về tình hình thực hiện kế hoạch vốn đầu tư năm 2015 và phân bổ kế hoạch vốn đầu tư năm 2016; Tờ trình số: 1811/TTr-UBND ngày 30/11/2015 của UBND tỉnh dự thảo nghị quyết về kế hoạch vốn đầu tư nguồn nhà nước năm 2016 tỉnh Lai Châu; Báo cáo thẩm tra số: 367/BC-HĐND ngày 02/12/2015 của Ban Kinh tế - Ngân sách HĐND tỉnh và ý kiến của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua kế hoạch vốn đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước năm 2016 như sau:
1. Tổng nguồn vốn: 1.955.334 triệu đồng, cụ thể:
- Vốn ngân sách địa phương: 644.200 triệu đồng. Trong đó vốn Trung ương cân đối theo thời kỳ ổn định: 554.200 triệu đồng; vốn thu sử dụng đất: 65.000 triệu đồng và vốn thu xổ số kiến thiết: 25.000 triệu đồng.
- Vốn đầu tư hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách Trung ương (vốn trong nước): 527.703 triệu đồng; vốn nước ngoài (ODA): 25.582 triệu đồng.
- Vốn trái phiếu Chính phủ: 757.849 triệu đồng.
2. Nguyên tắc phân bổ
Căn cứ khả năng cân đối của từng nguồn vốn, ưu tiên bố trí vốn cho các dự án theo nguyên tắc:
2.1. Kế hoạch đầu tư phát triển năm 2016 phải nhằm góp phần thực hiện các mục tiêu và định hướng phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020 và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2016, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội và các quy hoạch ngành, lĩnh vực của tỉnh; phù hợp với dự kiến kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016-2020 đã trình cấp có thẩm quyền.
2.2. Việc xây dựng kế hoạch đầu tư phát triển năm 2016 thực hiện theo đúng quy định của Luật Đầu tư công và các Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ: số 23/CT-TTg ngày 05/8/2014 về lập kế hoạch đầu tư công trung hạn; số 11/CT-TTg ngày 29/5/2015 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2016; số 07/CT-TTg ngày 30/4/2015 về tăng cường các biện pháp xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản.
2.3. Việc phân bổ vốn cho các dự án thực hiện theo đúng các quy định tại Quyết định số 40/2015/QĐ-TTg ngày 14/9/2015 của Thủ tướng Chính phủ về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển bằng nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016-2020. Trong đó:
- Trong từng ngành, lĩnh vực, ưu tiên bố trí thanh toán nợ xây dựng cơ bản; bố trí 100% vốn cho các dự án, công trình đã hoàn thành và bàn giao đưa vào sử dụng tính đến ngày 31/12/2015 nhưng chưa bố trí đủ vốn.
- Đối với các dự án dự kiến hoàn thành năm 2016, ưu tiên bố trí 100% nhu cầu vốn còn lại theo khả năng của từng nguồn vốn.
- Đối với các dự án chuyển tiếp hoàn thành sau năm 2016, bố trí vốn theo tiến độ thực hiện dự án, thực tế thi công, thời gian thực hiện trong quyết định phê duyệt dự án, và khả năng cân đối từng nguồn vốn. Việc bố trí vốn đảm bảo nhóm C tối đa không quá 3 năm, nhóm B tối đa không quá 5 năm.
- Sau khi bố trí đủ vốn cho các dự án nêu trên, nếu còn vốn mới xem xét bố trí cho các dự án khởi công mới, theo quy định sau:
+ Ưu tiên bố trí đủ vốn chuẩn bị đầu tư cho các dự án khởi công mới trong giai đoạn 2016-2020 để lập, thẩm định, phê duyệt chủ trương đầu tư và lập, thẩm định, quyết định đầu tư dự án theo quy định của Luật Đầu tư công và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
+ Dự án khởi công mới trong năm 2016 phải được rà soát chặt chẽ, đáp ứng yêu cầu quy định tại Luật Đầu tư công và Nghị định số 77/2015/NĐ-CP ngày 10/9/2015 về kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm. Cụ thể như sau:
* Thuộc danh mục dự án khởi công mới trong dự kiến kế hoạch đầu tư trung hạn nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016-2020 trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
* Được cấp có thẩm quyền phê duyệt chủ trương đầu tư dự án và quyết định đầu tư dự án trước ngày 31/10/2015.
* Mức vốn bố trí đảm bảo hoàn thành theo đúng thời gian quy định (dự án nhóm B có tổng mức đầu tư dưới 800 tỷ đồng: bố trí vốn không quá 5 năm; dự án nhóm B có tổng mức từ 800 tỷ đến 2.300 tỷ đồng: bố trí vốn không quá 8 năm; dự án nhóm C bố trí vốn không quá 3 năm).
Riêng nguồn vốn cân đối ngân sách địa phương, ngoài các nguyên tắc chung ở trên, phải thực hiện theo các nguyên tắc sau:
- Bố trí trả nợ Ngân hàng Phát triển theo khế ước.
- Bố trí đủ cho lĩnh vực Giáo dục - Đào tạo, Khoa học - Công nghệ theo dự toán Trung ương giao.
- Các dự án khác: Theo khả năng cân đối nguồn vốn, ưu tiên bố trí vốn cho các dự án quyết toán, hoàn thành, dự kiến hoàn thành và chuyển tiếp còn nhu cầu vốn.
- Vốn thu sử dụng đất, thu xổ số kiến thiết: Thực hiện theo Nghị quyết của HĐND về quy định các nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển từ nguồn NSNN giai đoạn 2016-2020.
3. Phương án phân bổ:
3.1. Nguồn vốn Ngân sách địa phương: 644.200 triệu đồng.
a) Vốn cân đối ngân sách địa phương: 554.200 triệu đồng.
- Trả nợ Ngân hàng Phát triển theo khế ước: 111.000 triệu đồng.
- Lĩnh vực Giáo dục đào tạo: 95.066 triệu đồng.
- Lĩnh vực khoa học công nghệ: 14.533 triệu đồng.
- Phần vốn còn lại: 333.601 triệu đồng.
+ Cân đối ngân sách huyện, thành phố theo Nghị quyết của HĐND về ban hành về quy định các nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển từ nguồn NSNN giai đoạn 2016-2020: 93.800 triệu đồng, trong đó: lĩnh vực giáo dục đào tạo là 20.934 triệu đồng.
+ Ngân sách tỉnh: 239.801 triệu đồng. Cụ thể:
* Các dự án đã phê duyệt quyết toán: 17.954 triệu đồng.
* Các dự án hoàn thành, bàn giao, đưa vào sử dụng trước ngày 31/12/2015: 16 dự án, kế hoạch vốn 50.983 triệu đồng, đáp ứng 100% nhu cầu vốn.
* Các dự án dự kiến hoàn thành năm 2016: 11 dự án, kế hoạch vốn 50.713 triệu đồng.
* Các dự án chuyển tiếp, hoàn thành sau năm 2016: 11 dự án, kế hoạch vốn 108.662 triệu đồng.
* Các dự án khởi công mới năm 2016: 03 dự án, kế hoạch vốn 11.489 triệu đồng.
b) Vốn thu xổ số kiến thiết: 25.000 triệu đồng.
- Các dự án dự kiến hoàn thành năm 2016: 02 dự án, kế hoạch vốn 3.162 triệu đồng.
- Các dự án chuyển tiếp, hoàn thành sau năm 2016: 7 dự án, kế hoạch vốn 10.000 triệu đồng.
- Các dự án khởi công mới năm 2016: 05 dự án, kế hoạch vốn 11.838 triệu đồng.
c) Nguồn vốn thu sử dụng đất: 65.000 triệu đồng.
(Có biểu chi tiết kèm theo)
3.2. Vốn đầu tư hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách Trung ương (vốn trong nước): 527.703 triệu đồng, vốn nước ngoài (ODA): 25.582 triệu đồng và vốn trái phiếu Chính phủ: 757.849 triệu đồng. Giao UBND tỉnh phân bổ chi tiết theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
4. Đăng ký vay ngân hàng phát triển Việt Nam: 200.000 triệu đồng để bố trí cho 08 dự án giao thông nông thôn và thủy lợi còn nhu cầu vốn.
(Có biểu chi tiết kèm theo)
Điều 2. Trong thời gian giữa hai kỳ họp, Hội đồng nhân dân tỉnh giao Thường trực HĐND tỉnh cho ý kiến về báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, quyết định chủ trương đầu tư đối với các dự án khởi công mới giai đoạn 2016-2020 thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân tỉnh theo đề nghị của UBND tỉnh (nếu có) và báo cáo HĐND tỉnh tại kỳ họp gần nhất.
Điều 3. Tổ chức thực hiện.
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo tổ chức triển khai thực hiện.
2. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc triển khai thực hiện Nghị quyết.
Điều 4. Nghị quyết có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày thông qua.
Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XIII, kỳ họp thứ 12 thông qua ngày 11 tháng 12 năm 2015./.