QUYẾT ĐỊNH
Về việc ban hành mức chi phục vụ hoạt động cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh Lai Châu
_______________________________
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ban hành ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước số 01/2002/QH11 ngày 16/12/2002;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2011 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020; Thông tư số 172/2012/TT-BTC ngày 22 tháng 10 năm 2012 của Bộ Tài chính quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm công tác cải cách hành chính nhà nước;
Căn cứ Nghị quyết số 78/2013/NQ-HĐND ngày 12/7/2013 của Hội đồng nhân dân tỉnh Lai Châu khoá XIII, kỳ họp thứ 6 quy định mức chi phục vụ hoạt động cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh Lai Châu;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 118/TTr - STC ngày 20/8/2013, Văn bản số 345/STP-XD&KtrVB ngày 16/8/2013 của Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành mức chi phục vụ hoạt động cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh cụ thể:
1. Đối tượng, phạm vi áp dụng
1.1. Đối tượng áp dụng:
- Ủy ban nhân dân tỉnh; Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã (UBND cấp huyện) và Uỷ ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (UBND cấp xã) thuộc tỉnh.
- Các cơ quan chuyên môn được UBND cấp tỉnh và UBND cấp huyện giao nhiệm vụ xây dựng, tổ chức thực hiện các đề án về công tác cải cách hành chính.
1.2. Phạm vi áp dụng: Quyết định này quy định mức chi phục vụ hoạt động cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
2. Nội dung chi và mức chi: (có Phụ biểu kèm theo Quyết định này).
3. Nguồn kinh phí, lập và quyết toán kinh phí:
3.1. Nguồn kinh phí bảo đảm cho việc thực hiện phục vụ hoạt động cải cách hành chính của cấp nào do ngân sách cấp đó bảo đảm theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thực hiện. Ngoài kinh phí do ngân sách nhà nước bảo đảm, các Sở, ngành, địa phương được giao nhiệm vụ xây dựng, tổ chức thực hiện các đề án về công tác cải cách hành chính huy động và sử dụng các nguồn lực hợp pháp khác theo quy định của pháp luật để tăng cường phục vụ hoạt động cải cách hành chính.
3.2. Lập dự toán:
- Việc lập, chấp hành dự toán và quyết toán kinh phí thực hiện theo quy định hiện hành của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Kế toán và các văn bản hướng dẫn hiện hành.
- Hằng năm, vào thời gian lập dự toán ngân sách nhà nước theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, căn cứ vào nhiệm vụ được giao theo kế hoạch phục vụ hoạt động cải cách hành chính của cấp có thẩm quyền, cơ quan thực hiện nhiệm vụ phục vụ hoạt động cải cách hành chính có trách nhiệm xây dựng dự toán kinh phí thực hiện các nhiệm vụ phục vụ hoạt động cải cách hành chính tổng hợp chung trong dự toán ngân sách nhà nước hằng năm của đơn vị mình trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3.3. Phân bổ và giao dự toán: Căn cứ dự toán ngân sách được cấp có thẩm quyền giao, cơ quan Tài chính hướng dẫn việc phân bổ và giao dự toán kinh phí cho các cơ quan, đơn vị trong đó bao gồm cả kinh phí phục vụ hoạt động cải cách hành chính.
3.4. Sử dụng và quyết toán kinh phí:
- Căn cứ dự toán ngân sách được cấp có thẩm quyền giao, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có trách nhiệm phân bổ và giao dự toán kinh phí cho các đơn vị trực thuộc để thực hiện công tác cải cách hành chính sau khi có ý kiến thẩm tra của cơ quan tài chính cùng cấp.
- Kinh phí thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính chi cho nội dung nào thì hạch toán vào mục chi tương ứng của mục lục ngân sách nhà nước theo quy định hiện hành.
- Quyết toán kinh phí cải cách hành chính được tổng hợp chung vào quyết toán ngân sách hàng năm của cơ quan, đơn vị theo quy định.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký. Các nội dung khác có liên quan đến việc lập, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí đảm bảo cho công tác cải cách hành chính không quy định trong Quyết định này được thực hiện theo Thông tư số 172/2012/TT-BTC ngày 22/10/2012 của Bộ Tài chính.
Điều 3. Các Ông (bà): Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Tài chính, Nội vụ; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã; Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.