NGHỊ QUYẾT
Kế hoạch vốn đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước năm 2014 tỉnh Lai Châu
___________________________
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
KHOÁ XIII, KỲ HỌP THỨ 7
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Quyết định số 2337/QĐ-TTg ngày 30/11/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao dự toán ngân sách nhà nước năm 2014;
Căn cứ Quyết định số 2986/QĐ-BTC ngày 30/11/2013 của Bộ Tài chính về việc giao dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2014;
Sau khi xem xét Báo cáo số 344/BC-UBND ngày 25/11/2013 của UBND tỉnh về tình hình thực hiện kế hoạch vốn đầu tư nguồn NSNN năm 2013 và phân bổ kế hoạch vốn đầu tư nguồn NSNN năm 2014; Tờ trình số 1562/TTr-UBND ngày 25/11/2013 của UBND tỉnh dự thảo nghị quyết về kế hoạch vốn đầu tư nguồn NSNN năm 2014 tỉnh Lai Châu; Báo cáo thẩm tra số 86/BC-HĐND ngày 30/11/2013 của Ban Kinh tế - Ngân sách HĐND tỉnh và ý kiến của các vị đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua kế hoạch vốn đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước năm 2014 tỉnh Lai Châu như sau:
1. Tổng nguồn vốn: 1.363.980 triệu đồng, cụ thể:
- Vốn ngân sách địa phương: 321.300 triệu đồng. Trong đó vốn cân đối theo thời kỳ ổn định: 241.800 triệu đồng; vốn thu sử dụng đất: 50.000 triệu đồng; vốn hỗ trợ vốn điều lệ DNNN: 2.000 triệu đồng; vốn thu xổ số kiến thiết: 17.500 triệu; kinh phí hỗ trợ thành lập mới đơn vị hành chính (vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư): 10.000 triệu đồng.
- Vốn Trung ương hỗ trợ đầu tư theo các mục tiêu: 805.080 triệu đồng, trong đó: Vốn nước ngoài (ODA): 82.000 triệu đồng (không bao gồm 6.770 triệu đồng thuộc chương trình MTQG nước sạch vệ sinh môi trường nông thôn).
- Vốn chương trình MTQG: 237.600 triệu đồng (bao gồm 6.770 triệu đồng vốn nước ngoài).
2. Nguyên tắc phân bổ:
a) Nguyên tắc chung:
- Thực hiện theo đúng các quy định tại Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý đầu tư từ ngân sách nhà nước và Trái phiếu Chính phủ; Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 10/10/2012 của Thủ tướng Chính phủ về những giải pháp chủ yếu khắc phục tình trạng nợ đọng xây dựng cơ bản tại các địa phương; Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 28/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý đầu tư và xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản từ nguồn NSNN, TPCP.
- Trong từng ngành, lĩnh vực, ưu tiên bố trí thanh toán nợ xây dựng cơ bản; bố trí 100% vốn cho các dự án, công trình đã hoàn thành, bàn giao đưa vào sử dụng trước ngày 31/12/2013 nhưng chưa bố trí đủ vốn và các dự án dự kiến hoàn thành năm 2014.
- Đối với các dự án chuyển tiếp hoàn thành sau năm 2014, bố trí vốn theo tiến độ thực hiện dự án và khả năng cân đối từng nguồn vốn. Việc bố trí vốn đảm bảo nhóm C tối đa không quá 3 năm, nhóm B tối đa không quá 5 năm.
- Đối với các dự án khởi công mới: Theo khả năng cân đối của từng nguồn vốn, sau khi bố trí vốn cho các dự án hoàn thành, dự kiến hoàn thành năm 2014 và dự án chuyển tiếp hoàn thành sau năm 2014, phần vốn còn lại (nếu có) để khởi công mới các dự án cần thiết, cấp bách phục vụ phát triển nông nghiệp nông thôn, xây dựng nông thôn mới, an sinh xã hội, phát triển đô thị, các dự án phục vụ chia tách huyện, xã và các dự án đảm bảo an sinh xã hội theo các chương trình, Nghị quyết chuyên đề của Tỉnh ủy, HĐND-UBND tỉnh và đảm bảo đủ thủ tục đầu tư theo Chỉ thị 1792/CT-TTg ngày 15/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ, vốn bố trí phải đảm bảo tối thiểu 35% đối với nhóm C và 20% đối với nhóm B.
b) Nguyên tắc riêng: Ngoài các nguyên tắc chung ở trên, riêng nguồn vốn Ngân sách địa phương còn phải thực hiện theo các nguyên tắc sau:
- Vốn cân đối theo thời kỳ ổn định:
+ Bố trí trả Ngân hàng Phát triển theo khế ước (riêng nợ vay Kho bạc nhà nước 100.000 triệu đồng, giãn trả nợ vay sang năm 2015 và các năm sau).
+ Bố trí đủ cho lĩnh vực Giáo dục - Đào tạo, Khoa học - Công nghệ theo dự toán Trung ương giao.
+ Bố trí cân đối ngân sách huyện, thị xã theo đúng Nghị quyết số 20/2011/NQ-HĐND ngày 16/7/2011 của HĐND tỉnh. Trong đó lĩnh vực Giáo dục - Đào tạo giao ngân sách huyện bố trí theo tỷ lệ vốn tương ứng trong tổng nguồn (55.000/241.800 triệu đồng, tương ứng với 22,7%).
+ Các dự án khác: Theo khả năng cân đối nguồn vốn, ưu tiên bố trí 100% vốn nhu cầu còn lại các dự án hoàn thành trước ngày 31/12/2013; phần vốn còn lại nếu có, bố trí cho các dự án dự kiến hoàn thành năm 2014 và sau năm 2014; không khởi công mới các dự án trong năm 2014.
- Vốn thu sử dụng đất, thu xổ số kiến thiết: Thực hiện theo đúng Nghị quyết số 20/2011/NQ-UBND ngày 16/7/2011 của HĐND tỉnh.
3. Phương án phân bổ.
a) Nguồn vốn ngân sách địa phương: 321.300 triệu đồng.
- Vốn cân đối theo thời kỳ ổn định: 241.800 triệu đồng.
+ Trả nợ vay ngân hàng phát triển: 75.693 triệu đồng, trong đó: vốn tín dụng ưu đãi 74.000 triệu đồng, dự án năng lượng nông thôn II (vay vốn WB) 1.693 triệu đồng.
+ Lĩnh vực Khoa học công nghệ: 10.000 triệu đồng.
+ Cân đối Ngân sách huyện, thị: 62.443 triệu đồng, trong đó: bố trí cho lĩnh vực giáo dục đào tạo: 14.203 triệu đồng.
+ Dự án chuẩn bị đầu tư: 2.000 triệu đồng.
+ Lĩnh vực Giáo dục - Đào tạo: 40.797 triệu đồng.
+ Thực hiện các dự án khác: 50.867 triệu đồng, bằng 21% tổng vốn. Cụ thể:
Dự án hoàn thành trước ngày 31/12/2013 bố trí: 14.091 triệu đồng.
Dự án dự kiến hoàn thành năm 2014: 9.336 triệu đồng.
Dự án chuyển tiếp hoàn thành sau năm 2014: 27.440 triệu đồng.
- Nguồn vốn thu sử dụng đất: 50.000 triệu đồng.
- Hỗ trợ vốn điều lệ DNNN: 2.000 triệu đồng.
- Nguồn thu xổ số kiến thiết: 17.500 triệu đồng.
- Kinh phí hỗ trợ thành lập mới đơn vị hành chính: 10.000 triệu đồng.
(Có biểu chi tiết kèm theo)
b) Chương trình MTQG: 237.600 triệu đồng.
- Chương trình MTQG việc làm: 2.000 triệu đồng (phân bổ chi tiết sau khi có hướng dẫn của Bộ Lao động - thương binh và xã hội).
- Chương trình MTQG Giảm nghèo bền vững: 209.830 triệu đồng.
- Chương trình MTQG nước sạch và VSMT nông thôn: 22.270 triệu đồng (bao gồm 6.770 triệu đồng vốn nước ngoài).
- Chương trình MTQG y tế: 2.000 triệu đồng.
- Chương trình MTQG đưa thông tin về cơ sở miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới và hải đảo: 1.500 triệu đồng.
(Có biểu chi tiết kèm theo)
c) Vốn Trung ương hỗ trợ đầu tư theo các mục tiêu: Giao UBND tỉnh phân bổ chi tiết theo Quyết định của Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài Chính.
4. Danh mục các dự án chuẩn bị đầu tư năm 2014
Giao danh mục dự án chuyển bị đầu tư thuộc nguồn vốn hỗ trợ bổ sung có mục tiêu từ NSTW cho 61 danh mục dự án (Có biểu chi tiết kèm theo)
5. Một số giải pháp chủ yếu nhằm sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn đầu tư phát triển năm 2014
5.1. Tiếp tục quán triệt cho các ngành, các cấp, các chủ đầu tư về thực hiện Chỉ thị 1792/CT-TTg ngày 15/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ về quản lý chặt chẽ nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước và Trái phiếu Chính phủ và Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 28/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý đầu tư và xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản từ nguồn NSNN, TPCP. Các cấp có thẩm quyền chịu trách nhiệm kiểm soát chặt chẽ phạm vi, quy mô của từng dự án đầu tư theo đúng mục tiêu, lĩnh vực chương trình đã phê duyệt.
5.2. Tăng cường công tác quản lý quy hoạch và giải phóng mặt bằng:
- Tăng cường công tác quản lý quy hoạch và thực hiện theo quy hoạch đặc biệt là quy hoạch đô thị và quy hoạch phát triển nông thôn mới, đảm bảo quy hoạch phải đi trước một bước và định hướng cho việc đầu tư xây dựng, hạn chế việc điều chỉnh quy hoạch.
- Thực hiện tốt công tác tuyên truyền, vận động các gia đình bị thu hồi đất chấp hành tốt các quy định của pháp luật; đồng tình ủng hộ các chủ trương của nhà nước trong việc đầu tư kết cấu hạ tầng phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Tăng cường công tác quản lý đất đai, quản lý xây dựng, đặc biệt tại các khu vực đã có quy hoạch, nằm trong vùng giải phóng mặt bằng, không để xây dựng trái phép công trình để bồi thường.
- Chỉ đạo thực hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, kịp thời bàn giao mặt bằng sạch cho các đơn vị thi công nhằm đẩy nhanh tiến độ thi công các công trình. UBND tỉnh chỉ đạo các chủ đầu tư không thực hiện việc tạm ứng vốn cho các gói thầu xây lắp khi chưa thực hiện phương án đền bù giải phóng mặt bằng.
5.3. Tập trung đẩy nhanh tiến độ chuẩn bị đầu tư và thực hiện đầu tư các dự án:
- Các ngành, các cấp đôn đốc, chỉ đạo quyết liệt các chủ đầu tư, các ban QLDA triển khai thực hiện kế hoạch đầu tư XDCB năm 2014 kịp thời, đồng thời căn cứ chỉ tiêu kế hoạch vốn đã được thông báo trong giai đoạn 2014-2015 và khả năng huy động vốn khác, các chủ đầu tư triển khai thực hiện khối lượng phù hợp với kế hoạch vốn, đảm bảo không để xẩy ra nợ XDCB. Chỉ đạo quyết liệt nhằm đẩy nhanh tiến độ xây dựng, giải ngân các nguồn vốn ngay từ đầu năm; các chủ đầu tư và nhà thầu xây dựng tập trung nhân lực, máy móc để thi công, đặc biệt các dự án chuyển tiếp và dự án dự kiến hoàn thành trong năm 2014.
- Nâng cao chất lượng chuẩn bị đầu tư và thẩm định dự án, đảm bảo trình tự thủ tục quản lý đầu tư theo Chỉ thị 1792/CT-TTg ngày 15/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ, không thực hiện điều chỉnh phát sinh khi dự án đang triển khai; tranh thủ huy động các nguồn vốn từ ngân sách Trung ương.
- Tăng cường kiểm tra, giám sát các Chủ đầu tư trong công tác chuẩn bị đầu tư; từ bước thông tin, tham khảo ý kiến nhân dân vùng hưởng lợi khi lập dự án, đến bước nghiệm thu công tác khảo sát, kiểm tra, thống nhất nội dung hồ sơ dự án trình duyệt.
5.4. Nâng cao chất lượng tư vấn và chấn chỉnh công tác lựa chọn tư vấn, nâng cao tính chủ động và chất lượng công tác chuẩn bị đầu tư. Chấn chỉnh việc lựa chọn nhà thầu tư vấn khảo sát, lập dự án đảm bảo đúng quy định của pháp luật. Quy định trách nhiệm người đứng đầu trong lựa chọn nhà thầu tư vấn khảo sát, lập dự án không đủ năng lực, kinh nghiệm dẫn đến chất lượng hồ sơ không đảm bảo, phải bổ sung chỉnh sửa nhiều lần hoặc trong quá trình triển khai thực hiện, phải bổ sung nội dung đầu tư do lỗi của nhà thầu tư vấn.
5.5. Tăng cường công tác quản lý chất lượng công trình, triển khai thực hiện tốt Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày 6/02/2013 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng, tăng cường quản lý chất lượng ở tất cả các bước thực hiện dự án. Rà soát củng cố cán bộ, làm tốt công tác thẩm tra thiết kế bản vẽ thi công, kiểm tra, nghiệm thu công trình; ban hành hướng dẫn, thực hiện chế độ một cửa trong công tác thẩm tra thiết kế bản vẽ thi công, kiểm tra, nghiệm thu khối lượng thực hiện, đảm bảo đúng thời gian, chất lượng công trình.
5.6. Quản lý chặt chẽ tổng mức đầu tư dự án, xây dựng công trình.
- Đối với các công trình đang chuẩn bị đầu tư: các chủ đầu tư thực hiện kiểm soát phạm vi, quy mô, tổng mức đầu tư, tiêu chuẩn kỹ thuật dự án phải phù hợp với quy định. Đối với dự án có quy mô lớn theo quy hoạch được duyệt phải phân kỳ đầu tư cho phù hợp với nhu cầu sử dụng từng giai đoạn. Tổng mức đầu tư phải tính đúng tính đủ, đặc biệt là chi phí đền bù giải phóng mặt bằng để tránh phải điều chỉnh dự án do các yếu tố này gây ra.
- Đối với dự án đang triển khai đầu tư: Chủ đầu tư chủ động rà soát, tính toán lại toàn bộ chi phí trong tổng mức đầu tư (bao gồm cả dự phòng) để đảm bảo thực hiện hoàn thành dự án mà không vượt tổng mức đầu tư.
5.7. Tăng cường công tác thanh, kiểm tra trong XDCB; nâng cao hiệu quả công tác giám sát đầu tư của cộng đồng trên địa bàn:
Tăng cường thanh tra, kiểm tra theo Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 28/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ, kiểm tra tất cả các khâu trong quy trình quản lý đầu tư và xây dựng từ chủ trương đầu tư, lập và thẩm định dự án đầu tư, công tác đấu thầu, thực hiện công trình, quản lý chất lượng công trình và thanh quyết toán công trình đưa vào sử dụng (bằng cơ chế cụ thể), trách nhiệm các cơ quan thẩm định, phê duyệt dự án. Xử lý nghiêm, kịp thời, đúng pháp luật đối với các tổ chức, cá nhân có vi phạm.
5.8. Các chủ đầu tư thực hiện tốt chế độ thông tin, báo cáo định kỳ cho các cơ quan chức năng để có chỉ đạo kịp thời, sát với thực tế, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong thực hiện.
Điều 2. Tổ chức thực hiện.
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo tổ chức triển khai thực hiện.
2. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc triển khai thực hiện Nghị quyết.
Điều 3. Nghị quyết này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày thông qua.
Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XIII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 06 tháng 12 năm 2013./.