Sign In

QUYẾT ĐỊNH

Về việc ban hành đnh mức phân bổ dự toán chi ngân sách địa phương năm 2006

________________________

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU

Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ban hành ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật ngân sách Nhà nước số 01/2002/QH11 ngày 16/12/2002;

Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật ngân sách Nhà nước;

Căn cứ Quyết định số 139/2003/QĐ-TTg ngày 11/7/2003 của Thủ tướng về việc ban hành định mức phân bổ chi ngân sách Nhà nước năm 2004;

Căn cứ Thông tư số 59/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ;

Căn cứ Nghị quyết số 46/2005/NQ-HĐND12 ngày 09/12/2005 của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XII, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 09/12/2005 về việc ban hành định mức phân bổ dự toán chi ngân sách địa phương năm 2006;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này định mức phân bổ dự toán chi ngân sách năm 2006 trên địa bàn tỉnh Lai Châu theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.

Điều 2. Định mức quy định tại Quyết định này là cơ sở phân bổ ngân sách chi thường xuyên năm 2006 cho các sở, ban, ngành; các cơ quan Đảng, cơ quan Đoàn thể thuộc tỉnh và UBND các huyên, thị xã theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực trong năm ngân sách 2006. Các ông:

Chánh Văn phòng UBND Tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, cơ quan Đảng, Đoàn thể thuộc tỉnh và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

T/M UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU

CHỦ TỊCH

(Đã ký)

 

Nguyễn Minh Quang

QUI ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ DỰ TOÁN CHI NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG NĂM 2006

(Kèm theo Quyết định số: 98/2005/QĐ-UBKD ngày 10/12/2005 của UBND tỉnh)

________________________

A. KHI TỈNH

I. Định mức Ngành các cơ quan đảng, Đoàn thể thuộc Tỉnh

Đơn vị: Triệu đồng/biên chế/năm

NỘI DUNG

ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ

- Có đến 15 biên chế

27

- Từ 16 biên chế đến 30 biên chế

25

- Từ 31 biên chế trở lên

23

1. Định mức phân bổ nêu trên:

- Đã bao gồm: Tiền lương cơ bản, các khoản phụ cấp lương, các khoản đóng góp: Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn,... trích theo lương ( Tiền lương tính theo Quyết định 128 QĐ/TW ngày 14/12/2004 của Ban Bí thư về chế độ tiền lương đối với cán hộ, công chức, viên chức cơ quan Đảng, Mặt trận và các đoàn thể và Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán hộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang). Các Khoản chi hành chính, chi chuyên môn nghiệp vụ, chi công tác phí, chi các hoạt động dịch vụ công cộng, chi tiếp khách,.... và các khoản mua sắm, sửa chữa thường xuyên.

- Chưa bao gồm các nội dung chi:

+ Nhiệm vụ chi đặc thù của từng ngành, lĩnh vực "Nếu có".

+ Chi mua sắm, sửa chữa lớn tài sản cố định.

+ Chi đào tạo cán bộ theo qui hoạch và thực hiện chính sách thu hút cán bộ (Nội dung này được hố trí vào dự toán NS Đảng tỉnh "Đối với CBCC khối Đảng, Đoàn thể" và hố trí vào dự toán của Sở Nội vụ "Đối với CBCC khu vực quản lý Nhà nước và sự nghiệp" ).

+ Chi thực hiện chính sách cán bộ tăng cường cắm xã giúp thực hiện chương trình XĐGN của Tỉnh (Nội dung này được bố trí vào dự toán NS các huyện, Thị xã).

2. Đối với chi đảm bảo cho hoạt động của các cơ quan Đảng, đoàn Đại biểu Quốc hội, Văn phòng HĐND và Văn phòng UBND cấp Tỉnh.

- Đối với các cơ quan Đảng tỉnh được tính ngoài định mức (nêu trên) theo qui định tại điểm c mục 1.2.1 phần II Thông tư liên tịch số 216/TTLT-BTCQT-BTC ngày 29/03/2004 của Ban tài chính quản trị TW và Bộ Tài chính.

- Đối với nhiệm vụ chi của đoàn Đại biểu Quốc hội, hoạt động của Thường trực HĐND, Hoạt động giám sát của Đại biểu HĐND tỉnh, Hoạt động của Văn phòng HĐND và Văn phòng UBND được tính theo nhiệm vụ chi.

3. Đối với khối Đoàn thể Tỉnh: Do tính chất công việc đặc thù, nên ngoài việc phân bổ dự toán chi ngân sách được tính một số nội dung theo nhiệm vụ chi.

II. Định mức đối với các đơn vị sự nghiệp (Trừ Bệnh viện đa khoa tỉnh, Đài phát thanh truyền hình, Trường bồi dưỡng cán bộ y tế, Trung tâm đào tạo nghề xã hội, Trung tâm giáo dục thường xuyên, Trường DTNT Tỉnh) trực thuộc các Sở Ngành.

Đơn vị: Triệu đồng/biên chế/năm

NỘI DUNG

ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ

-Có đến 15 biên chế

23

-Từ 16 biên chế đến 30 biên chế

22

-Từ 31 biên chế trở lên

21

Định mức phân bổ nêu trên:

- Đã bao gồm: Tiền lương cơ bản, các khoản phụ cấp lương, các khoản đóng góp: Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn,... trích theo lương ( Tiền lương tính theo Quyết định 128 QĐ/TW ngày 14/12/2004 của Ban Bí thư về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức cơ quan Đảng, Mặt trận và các đoàn thể và Nghị định số 204/2004/1NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang ) Các khoản chi hành chính, chi chuyên môn nghiệp vụ, chi công tác phí, chi các hoạt động dịch vụ công cộng, chi tiếp khách,.... và các khoản mua sắm, sửa chữa thường xuyên.

- Chưa bao gồm các nội dung chi:

+ Nhiệm vụ chi đặc thù nếu có

+ Chi mua sắm, sửa chữa lớn tài sản cố định.

+ Chi đào tạo cán bộ theo qui hoạch và thực hiện chính sách thu hút cán bộ (Nội dung này được bố trí vào dự toán NS Đảng tỉnh "Đối với CBCC khối Đảng, Đoàn thể" và bố trí vào dự toán của Sở Nội vụ "Đối với CBCC khu vực quản lý Nhà nước và sự nghiệp").

III. Định mức đối với các đơn vị sự nghiệp.

1. Đối với Bệnh viện đa khoa tỉnh:

Định mức phân bổ chi ngân sách là 31 triệu đồng/giường bệnh/nãm

2. Đối với Trường phổ thông DTNT tỉnh:

Định mức phân bổ chi ngân sách là 5 triệu đồng/học sinh/năm ( Chưa bao gồm: Chi mua sắm sửa chữa, khuyến học, trang bị ban đầu cho học sinh ) và mức tối thiểu phải đảm bảo cơ cấu: Tiền lương, tính chất lương, học bổng học sinh so với các nội dung chi chuyên môn nghiệp vụ hành chính phải đảm bảo cơ cấu 85%-15%.

3. Đi với Trường bồi dưỡng cán bộ y tế: Đào tạo hệ trung cấp tập trung theo chỉ tiêu kế hoạch, định mức phân bổ ngân sách là 5,2 trđ/học sinh/năm. Đối với hệ đào tạo Đại học tại các trường của TW và đào tạo y tế thôn bản được bố trí dự toán theo kế hoạch phê duyệt của Tỉnh.

4. Đối với Trung tâm đào tạo nghề xã hội và Trung tâm giáo dục thường xuyên tỉnh: tính dự toán ngân sách theo nhiệm vụ chi trên cơ sở chỉ tiêu đào tạo hàng năm.

5. Đối với đài phát thanh truyền hình: Định mức phân bổ Ngân sách là 10.800đ/người dân/năm (Không kể chi mua sắm, sửa chữa lớn, chi nhuận bút, chi phí xănẹ dầu các trạm thu phát lại không có điện, các khoản chi đặc thù )

IV. Định mức phân bổ dự toán chi cho An ninh-Quốc phòng tính hỗ trợ ngân sách theo nhiệm vụ chi.

B. KHI HUYN, TH XÃ:

I. Định mức phân bổ chi QLNN, Đảng, Đoàn thể cấp Huyện, Thị xã: l.Định mức phân bổ chi ngân sách bình quân là 23,5 trđ/biên chế/năm đã bao gồm: Tiền lương cơ bản, các khoản phụ cấp lương, các khoản đóng góp: Báo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn,... trích theo lương ( Tiền lương tính theo Quyết định 128 QĐ/TW ngày 14/12/2004 của Ban Bí thư về chế độ tiền lưưng đối với cán bộ, công chức, viên chức cơ quan Đảng, Mặt trận và các đoàn thể và Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán hộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang ) Các khoản chi hành chính, chi chuyên môn nghiệp vụ, chi công tác phí, chi các hoạt động dịch vụ công cộng, chi tiếp khách,.... và các khoản mua sắm, sửa chữa thường xuyên.

2.Định mức trên chưa bao gồm:

a. Đối với cơ quan khối Đảng:

Chi cho nhiệm vụ đặc thù của cấp uỷ Đảng theo qui định tại điểm c mục 1.2.1 phần II Thông tư liên tịch số 216/TTLT-BTCQT-BTC ngày 29/03/2004 của Ban tài chính quản trị TW và Bộ Tài chính gồm:

- Chi phổ biến và quán triệt các NQ của Đảng

- Chi đào tạo và bồi dưỡng cán bộ công chức của Đảng.

- Kinh phí thực hiện Quyết định số 84 QĐ/TW ngày 01/10/2003 về ban hành chế độ hoạt động công tác Đảng của tổ chức Đảng các cấp.

- Chi hoạt động đặc thù của văn phòng cấp uỷ đảng

- Chi mua sắm, sửa chữa lớn tài sản cố định.

- Dự phòng Ngân sách sách Đảng theo qui định.

b. Đối với cơ quan QLNN:

- Chi phụ cấp đại biểu HĐND cấp huyện, Thị.

- Chi phục vụ các kỳ họp của HĐND cấp huyện, Thị.

- Chi hoạt động giám sát của Đại biểu HĐND

- Chi mua sắm, sửa chữa lớn tài sản cố định.

- Chi thực hiện chương trình XĐGN theo chính sách của Tỉnh.

- Chi đặc thù của Văn phòng HĐND và UBND.

c. Đối với cơ quan khối đoàn thể:

- Kinh phí thực hiện chỉ thị số 23/1998/CT-TTg ngày 20/5/1998 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường sự phối hợp với UB Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt nam đẩy mạnh cuộc vận động "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa khu dân cư"

- Chi hỗ trợ hoạt động của các tổ chức xã hội: Hội người cao tuổi, hội khuyến học, ban vì sự tiến bộ phụ nữ,...

- Chi mua sắm, sửa chữa lớn tài sán cố định.

- Chi đặc thù cua cơ quan khối đoàn thể.

II. Định mức phân bổ chỉ sự nghiệp Giáo dục-Đào tạo.

Được phân bổ trên cơ sở xác định nhiệm vụ chi và đảm bảo tỷ lệ chi lương và các khoản có tính chất lương và các khoản ( bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn ) trích theo lương và các khoản chi chuyên môn nghiệp vụ, công tác phí, văn phòng phẩm... đảm bảo cơ cấu 85%-15%. Riêng đối với Thị xã do các khoản chi phí tiền nước, tiền điện, vệ sinh môi trường và các dịch vụ khác... lớn hơn so với các Huyện nên được tính đảm bảo cơ cấu 80%-20%.

III. Định mức phân bổ chi sự nghiệp y tế.

- Định mức phân bổ chi khám chữa bệnh tuyến huyện, Thị xã tính trên cơ sở giường bệnh là 24 trđ/giường bệnh/năm

- Định mức phân bổ chi khám chữa bệnh tuyến xã, phường, thị trấn và các phòng khám khu vực là 15 triệu đồng/giường bệnh/năm. Riêng đối với các xã biên giói là 18 triệu đồng/giường bệnh/năm.

- Định mức phân bổ chi cho nhiệm vụ hoạt động sự nghiệp (như: đội vệ sinh phòng dịch-phòng chống sốt rét, đội sinh đẻ kế hoạch ) được tính bình quân là 20 trđ/biên chế/năm.

IV. Định mức phân bổ sự nghiệp văn hoá thông tin và thể dục thể thao

- SN văn hoá-thông tin: Tính phân bổ theo dân số: 7.500đ/người dân/năm

- SN thể dục thể thao: Tính phân bổ theo dân số: 2.500đ/người dân/năm

V. Định mức chi Đảm bảo xã hội, An ninh-Quốc phòng, chi chiếu bóng vùng cao: Được phân bổ trên cơ sở xác định nhiệm vụ chi.

VI. Định mức phân bổ dự toán chi ngân sách xã: Mức phân bổ dụ toán chi là 400 trđ/xã/năm

- Đã bao gồm: Tiền lương cơ bản, các khoản phụ cấp lương, các khoản đóng góp: Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn,... trích theo lương (Tiền lương tính theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang; Nghị định 121/2003/NĐ-CP ngày 21/10/2003 đối với công chức xã phường, Thị trấn; Quyết định số 10/2005/QĐ-UB ngày 17/01/2005 V/v Qui định mức phụ cấp hàng tháng đối với cán hộ không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn và Bí thư, trưởng thôn-bản-tổ dân phố, nhân viên y tế bản ). Các khoản chi hành chính, chi hoạt động của ban thanh tra nhân dân xã, chi chuyên môn nghiệp vụ, chi công tác phí, chi các hoạt động dịch vụ công cộng, chi tiếp khách,.... và các khoản mua sắm, sửa chữa thường xuyên. Riêng các xã biên giới được tính thêm phụ cấp đặc biệt theo thông tư số 09/2005/TT-BNV ngày 05/01/2005 về hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp đặc biệt đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang.

- Chưa bao gồm: Kinh phí xây dựng và sửa chữa lớn trụ sở xã.

VII. Định mức phân bổ chi sự nghiệp kinh tế: Chi sự nghiệp kinh tế Ngân sách các Huyện, Thị được tính bằng 10% chi thường xuyên ổn định của năm đầu thời kỳ ổn định.

- Đã bao gồm: Sự nghiệp Lâm nghiệp, Sự nghiệp Nông nghiệp "kể cả vốn hỗ trợ SXNN theo chính sách, kinh phí ban chỉ đạo khai hoang", Sự nghiệp giao thông huyện quản lý, Sự nghiệp thuỷ lợi, Chi phí quản lý BCĐ chương trình 135, Sự nghiệp kinh tế khác và chi kiến thiết thị chính "đối với Thị xã".

- Chưa bao gồm:

+ Chương trình phát triển kinh tế xã hội vùng cao (chương trình 500 bản).

+ Chi thực hiện chính sách tăng cường cán bộ cắm xã làm công tác XĐGN của Tỉnh và Huyện.

Định mức phân bổ dự toán chi ngân sách địa phương 2006 là cơ sở thực hiện giao dự toán chi ngân sách cho từng cơ quan, đơn vị, Huyện, Thị xã năm 2006.