Sign In

QUYẾT ĐỊNH

Ban hành Quy định về hoạt động sáng kiến trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn

_____________

 

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LẠNG SƠN

         

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Nghị định số 13/2012/NĐ-CP ngày 02 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ ban hành Điều lệ Sáng kiến;

Căn cứ Khoản 2 Điều 12 Thông tư số 18/2013/TT-BKHCN ngày 01 tháng 8 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn thi hành một số quy định của Điều lệ Sáng kiến, ban hành kèm theo Nghị định số 13/2012/NĐ-CP ngày 02 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ tại Tờ trình số  26  /TTr-SKHCN ngày 11 tháng 4 năm 2018.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về hoạt động sáng kiến trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 29 tháng 4 năm 2018.

Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể thuộc tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

Nơi nhận:

- Như Điều 2;

- Chính phủ;

- Bộ Khoa học và Công nghệ;

- Cục Kiểm tra VBQPPL-Bộ Tư pháp;

- Thường trực Tỉnh ủy;

- Thường trực HĐND tỉnh;

- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;

- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Cổng TTĐT, Công báo tỉnh, Báo Lạng Sơn;

- Các PVP UBND tỉnh, các phòng CM, TH-CB;

- Lưu: VT, KGVX, (LTT).

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN

CHỦ TỊCH

 

 

 

 

 

 

Phạm Ngọc Thưởng

 

ỦY BAN NHÂN DÂN

 TỈNH LẠNG SƠN

_______

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

________________________

 

 

QUY ĐỊNH

Về hoạt động sáng kiến trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn

(Ban hành kèm theo Quyết định số  36/2018 /QĐ-UBND

ngày 19 tháng 4 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn)

________________

 

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng

1. Phạm vi điều chỉnh

a) Quy định này quy định chi tiết về sáng kiến và các điều kiện công nhận sáng kiến; thẩm quyền và trình tự xét, công nhận sáng kiến; nghĩa vụ của tác giả sáng kiến; các biện pháp quản lý và hỗ trợ hoạt động sáng kiến trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.

b) Các nội dung khác không quy định trong Quy định này thì thực hiện theo quy định tại Nghị định số 13/2012/NĐ-CP ngày 02 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ ban hành Điều lệ sáng kiến và Thông tư số 18/2013/TT-BKHCN ngày 01 tháng 8 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn thi hành một số quy định của Điều lệ Sáng kiến được ban hành theo Nghị định số 13/2012/NĐ-CP ngày 02 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ.

2. Đối tượng áp dụng

Quy định này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan đến hoạt động sáng kiến trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.

Điều 2. Giải thích từ ngữ

1. “Sáng kiến” là các giải pháp kỹ thuật, giải pháp quản lý, giải pháp tác nghiệp hoặc giải pháp ứng dụng tiến bộ kỹ thuật đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 3 của Điều lệ Sáng kiến ban hành theo Nghị định số 13/2012/NĐ-CP ngày 02 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ.

2. “Sáng kiến cấp cơ sở” là sáng kiến được thủ trưởng các sở, ban, ngành, các ban đảng, các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội,  các đoàn thể cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, người đứng đầu các tổ chức, cơ quan, doanh nghiệp (Sau đây gọi chung là cơ quan, đơn vị) quyết định công nhận.

3. “Sáng kiến cấp tỉnh” là sáng kiến được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định công nhận.

Điều 3. Nguyên tắc xét công nhận hoặc đặc cách công nhận sáng kiến

1. Việc xét công nhận hoặc đặc cách công nhận sáng kiến chỉ được thực hiện khi có đơn yêu cầu công nhận của tác giả hoặc đồng tác giả sáng kiến (sau đây gọi chung là tác giả sáng kiến).

2. Việc xét công nhận sáng kiến phải bảo đảm tính chặt chẽ, khách quan, dân chủ, công bằng và đúng thực chất; bảo đảm thuận lợi và tạo điều kiện tối đa cho tác giả sáng kiến.

3. Số lượng sáng kiến được công nhận sáng kiến cấp tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định dựa trên kết quả đánh giá, chấm điểm của Hội đồng sáng kiến cấp tỉnh.

Điều 4. Nghĩa vụ của tác giả sáng kiến

1. Tác giả sáng kiến có nghĩa vụ cung cấp đầy đủ các thông tin về sáng kiến đến mức có thể áp dụng được khi có yêu cầu của cấp có thẩm quyền, đồng thời thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

2. Tác giả sáng kiến phải hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật nếu vi phạm các quy định pháp luật về sở hữu trí tuệ. Tác giả sáng kiến phải chịu trách nhiệm thực hiện các thủ tục theo quy định của pháp luật khi có khiếu nại hoặc tố cáo liên quan đến nội dung sáng kiến, công tác chuyển giao và áp dụng nội dung sáng kiến.

3. Các tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của tác giả sáng kiến, người tham gia tổ chức áp dụng sáng kiến, cơ sở nhận chuyển giao sáng kiến được giải quyết theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.

Chương II

QUY ĐỊNH VỀ CÔNG NHẬN VÀ THU HỒI SÁNG KIẾN

Điều 5. Tiêu chí, cách tính điểm sáng kiến và xếp loại

1. Thang điểm và cách tính điểm sáng kiến

a) Điểm đánh giá sáng kiến được tính theo thang điểm 100, điểm lẻ tính đến 0,5 điểm, điểm liệt là 0 điểm. Điểm tối đa cho mỗi tiêu chí được quy định trong thang điểm.

b) Điểm của sáng kiến của mỗi thành viên Hội đồng là tổng điểm các tiêu chí được quy định tại Khoản 2 Điều này.

c) Điểm của sáng kiến là điểm trung bình cộng kết quả chấm điểm của các thành viên Hội đồng ghi trên phiếu chấm điểm (Mẫu Phiếu chấm điểm tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Quy định này). Kết quả được làm tròn đến 01 chữ số thập phân.

d) Sáng kiến được công nhận sáng kiến cấp tỉnh phải có điểm trung bình từ 70 điểm trở lên và không có tiêu chí nào 0 điểm. Sáng kiến được công nhận cấp cơ sở phải có điểm trung bình từ 50 điểm trở lên và không có tiêu chí nào 0 điểm.

2. Cách chấm điểm theo từng tiêu chí

a) Hình thức trình bày báo cáo sáng kiến: Tối đa 05 điểm.

b) Tính mới, tính sáng tạo: Tối đa 30 điểm.

c) Khả năng áp dụng, nhân rộng: Tối đa 30 điểm.

d) Khả năng mang lại lợi ích thiết thực: Tối đa 35 điểm.

3. Sáng kiến đề nghị công nhận cấp cơ sở được đánh giá, xếp loại như sau:

a) Loại Tốt: Có điểm trung bình từ 80 đến 100.

b) Loại Khá: Có điểm trung bình từ 70 đến dưới 80.

c) Loại Trung bình: Có điểm trung bình từ 50 đến dưới 70.

d) Loại Yếu: Có điểm trung bình dưới 50.

Điều 6. Điều kiện được công nhận sáng kiến

1. Sáng kiến được công nhận cấp cơ sở nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:

a) Có tính mới hoặc có cải tiến so với sáng kiến đã có trong phạm vi các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh.

b) Có khả năng mang lại lợi ích thiết thực khi đã áp dụng hoặc áp dụng thử tại cơ quan, đơn vị đó.

c) Không thuộc đối tượng bị loại trừ theo quy định tại Khoản 2 Điều 3 của Điều lệ sáng kiến ban hành kèm theo Nghị định số 13/2012/NĐ-CP ngày 02 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ.

2. Sáng kiến được công nhận cấp tỉnh nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:

a) Được công nhận là sáng kiến cấp cơ sở đạt loại Khá trở lên.

b) Có tính mới, tính sáng tạo trong phạm vi toàn tỉnh.

c) Có khả năng mang lại lợi ích thiết thực (được quy định cụ thể tại Khoản 2 Điều 4 của Điều lệ sáng kiến ban hành kèm theo Nghị định số 13/2012/NĐ-CP ngày 02 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ) khi áp dụng thử  hoặc đã được áp dụng thực tế trên địa bàn tỉnh.

Điều 7. Điều kiện được đặc cách công nhận sáng kiến

1. Sáng kiến được công nhận đặc cách cấp cơ sở nếu đáp ứng một trong các điều kiện sau:

a) Là sáng kiến đạt giải tại các hội thi sáng tạo khoa học - kỹ thuật cấp tỉnh trở lên.

b) Là nội dung của ít nhất 01 bài báo khoa học (tác giả chính) đăng trong danh mục các tạp chí khoa học có mã số tiêu chuẩn quốc tế (ISSN) được tính điểm áp dụng theo lựa chọn, phân loại của Hội đồng chức danh Giáo sư nhà nước ban hành hằng năm. Bài báo khoa học đáp ứng yêu cầu về chất lượng khoa học và thể thức đăng bài trong các tạp chí khoa học được tính điểm của Hội đồng chức danh Giáo sư nhà nước quy định.

c) Là sáng kiến đáp ứng được một trong các điểm quy định tại Khoản 2, Điều này.

2. Sáng kiến được đặc cách công nhận sáng kiến cấp tỉnh nếu đáp ứng một trong các điều kiện dưới đây:

a) Là sáng kiến đạt giải tại các hội thi sáng tạo khoa học - kỹ thuật cấp quốc  gia hoặc đã được tham gia cấp quốc tế.

b) Là sáng kiến của tác giả được tặng Bằng lao động sáng tạo do Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam cấp.

c) Là sáng kiến của tác giả được tặng Bằng tuổi trẻ sáng tạo của Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh cấp.

d) Là nội dung bài báo khoa học đáp ứng điều kiện quy định trong Điểm b, Khoản 1, Điều này. Trong đó, điểm của bài báo (hoặc tổng điểm của các bài báo) từ 01 điểm trở lên. Điểm được tính là mức điểm tối đa quy định trong danh mục (theo ngành, lĩnh vực).

Điều 8. Hồ sơ đề nghị công nhận sáng kiến

1. Hồ sơ đề nghị công nhận sáng kiến

a) Đối với hồ sơ đề nghị công nhận sáng kiến cấp cơ sở, thực hiện theo Điều 5 Thông tư số 18/2013/TT-BKHCN ngày 01 tháng 8 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ.

b) Đối với hồ sơ đề nghị công nhận sáng kiến cấp tỉnh, thực hiện như Điểm a Khoản 1 Điều này và bổ sung thêm:

- Văn bản đề nghị xét công nhận sáng kiến cấp tỉnh của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị.

- Quyết định công nhận sáng kiến cấp cơ sở của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị. Trong đó thể hiện kết quả xếp loại hoặc đặc cách của sáng kiến được công nhận cấp cơ sở như quy định tại Khoản 3 Điều 5 và Khoản 1 Điều 7 của Quy định này.

2. Đối với trường hợp đề nghị đặc công nhận sáng kiến, tác giả sáng kiến cần nộp thêm các tài liệu minh chứng (bản phô tô kèm bản gốc để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực) kèm theo tương ứng với quy định tại Điều 7 của quy định này và không cần mô tả sáng kiến.

 Điều 9. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ đề nghị công nhận sáng kiến

 1. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ đề nghị công nhận sáng kiến cấp cơ sở là cơ quan thường trực Hội đồng sáng kiến cấp cơ sở.

2. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ đề nghị công nhận sáng kiến cấp tỉnh là cơ quan thường trực Hội đồng sáng kiến cấp tỉnh (sau đây gọi tắt là cơ quan thường trực cấp tỉnh).

Điều 10. Công tác rà soát, phân loại hồ sơ đề nghị công nhận sáng kiến

1. Đối với hồ sơ đề nghị công nhận sáng kiến cấp cơ sở, cơ quan thường trực cấp cơ sở tổ chức rà soát, phân loại; lập báo cáo về kết quả rà soát, phân loại và trình thủ trưởng cơ quan, đơn vị thành lập một hoặc nhiều hội đồng sáng kiến cấp cơ sở phù hợp với điều kiện thực tế.

2. Đối với hồ sơ đề nghị công nhận sáng kiến cấp tỉnh

a) Trên cơ sở kết quả rà soát, phân loại hồ sơ theo lĩnh vực, thủ trưởng cơ quan thường trực cấp tỉnh quyết định thành lập các Tổ Thư ký theo lĩnh vực gồm: Cán bộ quản lý và các chuyên gia có chuyên môn liên quan đến lĩnh vực đề nghị công nhận sáng kiến cấp tỉnh.

b) Tổ Thư ký có trách nhiệm rà soát, đánh giá sự đáp ứng các điều kiện của các hồ sơ đề nghị công nhận sáng kiến cấp tỉnh theo quy định tại Điều 6 và Điều 7 của Quy định này; lập báo cáo tổng hợp kết quả rà soát hồ sơ. Trong đó, nêu rõ kết quả các hồ sơ đạt yêu cầu hoặc không đạt yêu cầu đề nghị công nhận sáng kiến cấp tỉnh.

3. Hồ sơ đề nghị đặc cách công nhận sáng kiến không cần đưa ra Hội đồng sáng kiến mà do cơ quan thường trực hoặc Tổ Thư ký theo lĩnh vực rà soát, tổng hợp hồ sơ theo quy định tại Điều 7 của Quy định này. Các bài báo đề nghị đặc cách công nhận sáng kiến bảo đảm không thuộc danh mục các hồ sơ được công nhận hoặc đặc cách công nhận sáng kiến cùng cấp trong những năm trước.

Điều 11. Hội đồng sáng kiến

1. Hội đồng sáng kiến cấp cơ sở do thủ trưởng các cơ quan, đơn vị quyết định thành lập. Số lượng thành viên Hội đồng sáng kiến cấp cơ sở do thủ trưởng các cơ quan đơn vị quyết định, gồm: Chủ tịch Hội đồng, Phó Chủ tịch Hội đồng, Ủy viên thư ký, các chuyên gia hoặc những người có trình độ chuyên môn về lĩnh vực có liên quan đến nội dung sáng kiến, đại diện của tổ chức công đoàn nơi tác giả là đoàn viên công đoàn (nếu có) và các thành phần khác theo quyết định của người đứng đầu cơ sở xét công nhận sáng kiến.

2. Hội đồng sáng kiến cấp tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập theo từng lĩnh vực. Mỗi Hội đồng từ 07 đến 09 thành viên gồm: Chủ tịch Hội đồng, Phó Chủ tịch Hội đồng, Ủy viên thư ký, các chuyên gia hoặc những người có trình độ chuyên môn về lĩnh vực có liên quan đến nội dung sáng kiến và các thành phần khác theo quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.

3. Cơ quan thường trực Hội đồng sáng kiến

a) Cơ quan thường trực Hội đồng sáng kiến cấp cơ sở do thủ trưởng các cơ quan, đơn vị chỉ định.

b) Cơ quan thường trực Hội đồng sáng kiến cấp tỉnh là Sở Khoa học và Công nghệ, có trách nhiệm tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc công nhận sáng kiến cấp tỉnh; trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập Hội đồng sáng kiến cấp tỉnh.

c) Cơ quan thường trực Hội đồng sáng kiến các cấp có trách nhiệm lập dự toán kinh phí hoạt động sáng kiến các cấp, gửi cơ quan tài chính cùng cấp thẩm định, trình thủ trưởng các cơ quan, đơn vị phê duyệt.

Điều 12. Trình quyết định công nhận sáng kiến cấp tỉnh và cấp Giấy chứng nhận sáng kiến

1. Đối với sáng kiến cấp cơ sở: Trên cơ sở kết quả đánh giá của Hội đồng sáng kiến cấp cơ sở (được thể hiện tại Biên bản họp tại Phụ lục 2) và kết quả rà soát hồ sơ đề nghị đặc cách công nhận sáng kiến cấp cơ sở, cơ quan thường trực cấp cơ sở trình thủ trưởng các cơ quan, đơn vị ban hành Quyết định công nhận sáng kiến cấp cơ sở và cấp Giấy chứng nhận sáng kiến cấp cơ sở (theo mẫu kèm theo Thông tư 18/2013/TT-BKHCN ngày 01 tháng 8 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ).

2. Đối với sáng kiến cấp tỉnh: Trên cơ sở kết quả làm việc của các Hội đồng sáng kiến cấp tỉnh (được thể hiện tại Biên bản họp tại Phụ lục 2) và kết quả rà soát hồ sơ đề nghị đặc cách công nhận sáng kiến cấp tỉnh, cơ quan thường trực Hội đồng sáng kiến cấp tỉnh trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quyết  định công nhận sáng kiến cấp tỉnh và cấp Giấy chứng nhận sáng kiến cấp tỉnh (theo mẫu kèm theo Thông tư 18/2013/TT-BKHCN ngày 01 tháng 8 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ).

Điều 13. Thu hồi Giấy chứng nhận sáng kiến

Sáng kiến sau khi được công nhận nếu bị phát hiện vi phạm các quy định của pháp luật về sáng kiến thì cơ quan thường trực hội đồng sáng kiến có trách nhiệm:

 1. Đối với sáng kiến cấp cơ sở

a) Trình thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định thành lập Hội đồng xem xét thu hồi sáng kiến.

 b) Trình thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định thu hồi Giấy chứng nhận sáng kiến nếu Hội đồng kết luận có vi phạm đến mức phải thu hồi sáng kiến.

2. Đối với sáng kiến cấp tỉnh

a) Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập Hội đồng xem xét thu hồi sáng kiến.

b) Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận sáng kiến nếu Hội đồng kết luận có vi phạm đến mức phải thu hồi sáng kiến.

Chương III

KINH PHÍ HOẠT ĐỘNG

Điều 14. Kinh phí cho hoạt động sáng kiến

Nguồn kinh phí cho hoạt động sáng kiến trên địa bàn tỉnh từ các nguồn: Ngân sách nhà nước, kinh phí của các tổ chức, doanh nghiệp và các nguồn kinh phí hợp pháp khác.

Điều 15. Kinh phí đảm bảo cho hoạt động công nhận sáng kiến

1. Cấp cơ sở

a) Đối với các sở, ban, ngành, các ban đảng, các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, các đoàn thể cấp tỉnh: Nguồn chi thường xuyên của các cơ quan, đơn vị.

b) Đối với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố: Ngân sách các huyện, thành phố.

c) Đối với các tổ chức, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh: Kinh phí của các tổ chức, doanh nghiệp.

2. Cấp tỉnh

Nguồn kinh phí chi cho hoạt động công nhận sáng kiến cấp tỉnh được cân đối từ ngân sách tỉnh.

Điều 16. Quy định mức chi cho hoạt động công nhận sáng kiến

1. Chi cho Hội đồng sáng kiến: Mức chi tối đa bằng 60% mức chi cho Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ các cấp trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn (Quy định tại Khoản 1 Điều 8 Quyết định số 05/2016/QĐ-UBND ngày 22 tháng 01 năm 2016 của UBND tỉnh Lạng Sơn ban hành Quy định nội dung và định mức xây dựng dự toán kinh phí đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn).

2. Chi cho Tổ Thư ký giúp việc hoặc cơ quan thường trực trong trường hợp không có Tổ Thư ký: Mức chi tối đa bằng 60% mức chi cho Tổ Thẩm định nội dung, tài chính của nhiệm vụ khoa học và công nghệ các cấp trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn (Quy định tại Khoản 3, Điều 8 Quyết định số 05/2016/QĐ-UBND ngày 22 tháng 01 năm 2016 của UBND tỉnh Lạng Sơn ban hành Quy định nội dung và định mức xây dựng dự toán kinh phí đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn).

3. Chi cho Hội nghị, Hội thảo và các hoạt động khác về công tác sáng kiến, công cụ dụng cụ, văn phòng phảm, in ấn tài liệu, làm ngoài giờ,… thực hiện theo quy định hiện hành.

Chương IV

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HOẠT ĐỘNG SÁNG KIẾN

Điều 17. Trách nhiệm quản lý nhà nước về sáng kiến

1. Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn thống nhất quản lý nhà nước về hoạt động sáng kiến trên địa bàn tỉnh.

2. Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm chủ trì, phối hợp các sở, ban, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về hoạt động sáng kiến trên địa bàn tỉnh và có trách nhiệm sau đây:

a) Tham mưu, trình cấp có thẩm quyền ban hành các quy định, chính sách, kế hoạch phát triển hoạt động sáng kiến trên địa bàn tỉnh.

b) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến và hướng dẫn thực hiện chính sách, pháp luật và kiến thức cơ bản về nội dung hoạt động sáng kiến cho các cá nhân, tổ chức trên địa bàn tỉnh; chỉ đạo nghiệp vụ và tổ chức bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ về hoạt động sáng kiến cho các cán bộ theo dõi, quản lý hoạt động sáng kiến thuộc các ngành, địa phương và cơ sở. Thực hiện các biện pháp nhằm tăng cường hiệu quả hoạt động sáng kiến của địa phương.

c) Hướng dẫn, hỗ trợ các tổ chức, cá nhân tiến hành đăng ký, triển khai, áp dụng, chuyển giao và bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp đối với các sáng kiến có khả năng được bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp tại Việt Nam và nước ngoài.

d) Thực hiện các biện pháp thúc đẩy phong trào quần chúng thi đua sáng tạo và phát huy sáng kiến; phổ biến, nhân rộng việc áp dụng các sáng kiến được tạo ra.

đ) Tổ chức thanh tra, kiểm tra, việc thực hiện chính sách, chấp hành pháp luật về sáng kiến tại các tổ chức, cơ sở thuộc phạm vi quản lý của mình và xử lý các hành vi xâm phạm pháp luật về hoạt động sáng kiến theo quy định hiện hành; bảo vệ quyền lợi hợp pháp của Nhà nước, của tổ chức và cá nhân trong hoạt động sáng kiến.

e) Định kỳ hàng năm, tổ chức sơ kết, tổng kết hoạt động sáng kiến trên địa bàn tỉnh. Tổng hợp hoạt động sáng kiến của các cấp, các ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, tổ chức, doanh nghiệp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Khoa học và Công nghệ theo quy định hiện hành.

3. Sở Tài chính có trách nhiệm tham mưu cho cấp có thẩm quyền cấp kinh phí bảo đảm cho công tác sáng kiến cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn theo quy định của pháp luật hiện hành.

4. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, các ban đảng, các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, các đoàn thể cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố; người đứng đầu các tổ chức, doanh nghiệp có trách nhiệm:

a) Tổ chức, chỉ đạo quản lý, tuyên truyền, triển khai công tác sáng kiến tại cơ sở theo thẩm quyền.

b) Có nhiệm vụ quản lý hoạt động sáng kiến, ban hành hướng dẫn công nhận công nhận sáng kiến ở cấp cơ sở phù hợp với điều kiện thực tế của đơn vị mình nếu cần thiết.

c) Tổ chức thực hiện đăng ký, áp dụng và công nhận sáng kiến theo quy định.

d) Phối hợp với cơ quan thường trực cấp tỉnh triển khai, thực hiện Quy định này. Thực hiện chế độ báo cáo theo định kỳ hàng năm, về tình hình hoạt động sáng kiến, gửi về cơ quan thường trực cấp tỉnh về công tác sáng kiến.

Điều 18. Phổ biến, khuyến khích hoạt động sáng kiến 

Các cơ quan đảng, sở, ban, ngành, Mặt trận Tổ quốc, đoàn thể, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, các tổ chức, doanh nghiệp có trách nhiệm thực hiện các biện pháp thúc đẩy, khuyến khích hoạt động sáng kiến theo quy định hiện hành.

Chương V

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 19. Điều khoản thi hành

1. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị; Hội đồng sáng kiến các cấp và các tổ chức, cá nhân liên quan đến công tác công nhận sáng kiến các cấp chịu trách nhiệm thi hành Quy định này.

2. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các tổ chức, cá nhân phản ánh về cơ quan thường trực sáng kiến cấp tỉnh (Sở Khoa học và Công nghệ) để tổng hợp và trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh kịp thời./.

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN

CHỦ TỊCH

 

 

 

Phạm Ngọc Thưởng

 

Phụ lục 1

Mẫu PHIẾU ĐÁNH GIÁ SÁNG KIẾN

(Ban hành kèm theo Quyết định số  …/2018/QĐ-UBND

ngày… tháng 4 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn)

 

 

UBND TỈNH LẠNG SƠN

HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN...

LĨNH VỰC.....

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

             Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

 

PHIẾU ĐÁNH GIÁ SÁNG KIẾN

 

1.  Thông tin chung về sáng kiến

- Tên sáng kiến:

- Tác giả sáng kiến:

- Địa chỉ:

2.  Thành viên Hội đồng sáng kiến

- Họ và tên (chức danh khoa học, học vị):

- Thành phần Hội đồng:

3. Đánh giá (Cho ý kiến đánh giá cụ thể)

STT

Tiêu chí xét cho điểm

Điểm tối đa

Điểm chấm

1

Hình thức trình bày Báo cáo sáng kiến

   Báo cáo sáng kiến nên được trình bày đúng quy định. Sử dụng từ ngữ, thuật ngữ và ngữ pháp chính xác, khoa học, rõ ràng. Các thông tin trong báo cáo sáng kiến được hệ thống hóa một cách logic và chặt chẽ, có trích dẫn và tài liệu tham khảo đúng quy định. Được đánh giá theo các mức: Tốt: 05 điểm; Khá: từ 04 đến 4,5 điểm; Trung bình: từ 0,5 đến  3,5 điểm.

Ý kiến nhận xét: ............................................................................................

....................................................................................................................................

....................................................................................................................................

....................................................................................................................................

....................................................................................................................................

05

 

2

Tính mới, tính sáng tạo

   - Nếu giải pháp chưa được công bố ở Việt Nam dưới hình thức sử dụng hoặc mô tả trong các nguồn thông tin kỹ thuật đã được phổ biến, tối đa 30 điểm.

   - Nếu giải pháp tương tự như giải pháp đã được mô tả trong các nguồn thông tin đã có ở Việt Nam, nhưng lần đầu tiên được áp dụng trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn và có cải tiến so với giải pháp đã có, tối đa 26 điểm. Trong đó mức độ cải tiến so với giải pháp đã có ở mức độ: Tốt: Từ 24 đến 26 điểm; Khá: từ 20 đến 23,5 điểm; Trung bình: từ 0,5 đến  19,5 điểm.

Ý kiến nhận xét: ............................................................................................

....................................................................................................................................

....................................................................................................................................

30

 

3

Khả năng áp dụng, nhân rộng

   - Nếu giải pháp đó đã được áp dụng trong thực tế rộng rãi với quy mô toàn tỉnh tối đa 30 điểm.

   - Nếu giải pháp đó đã được áp dụng trong thực tế và có khả năng áp dụng rộng rãi trong toàn tỉnh, tối đa 28 điểm.

   - Nếu giải pháp đó được thử nghiệm, có khả năng áp dụng trong thực tế với quy mô trong tỉnh, tối đa 26 điểm. Trong đó khả năng áp dụng, nhân rộng được đánh giá theo các mức: Tốt: Từ 24 đến 26 điểm; Khá: Từ 22 đến 23,5 điểm; Trung bình: từ 0,5 đến 21,5 điểm.

Ý kiến nhận xét: ............................................................................................

....................................................................................................................................

....................................................................................................................................

....................................................................................................................................

....................................................................................................................................

30

 

4

Khả năng mang lại lợi ích thiết thực

   Sáng kiến chỉ cần mang lại hiệu quả  kinh tế hoặc lợi ích xã hội. Mức độ đánh giá khả năng mang lại lợi ích thiết thực như sau: Tốt: Từ 29 đến 35 điểm; Khá: Từ 24 đến 28,5 điểm; Trung bình: từ 0,5 đến 23,5 điểm.

Ý kiến nhận xét: ............................................................................................

....................................................................................................................................

35

 

 

Tổng cộng:

100

 

          Điểm:………/100. Kết quả đánh giá:             Đạt         Không đạt

 

Nhận xét chung:

 

 

 

 

 

 

……., ngày…… tháng…… năm 20 .....

NGƯỜI CHẤM

(Ký, ghi rõ họ, tên)

 

 

 

Phụ lục 2

MẪU BIÊN BẢN HỌP HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN

(Ban hành kèm theo Quyết định số  …/2018/QĐ-UBND

ngày…tháng 4 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn)

 

UBND TỈNH LẠNG SƠN

HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN …

LĨNH VỰC…

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

BIÊN BẢN

Họp Hội đồng sáng kiến lĩnh vực…..

 

Hôm nay, ngày …tháng…năm 20…, tại ....................., Hội đồng sáng kiến (cơ quan, đơn vị) …….... lĩnh vực ……… tiến hành họp xét công nhận sáng kiến cấp......

          I. Thành phần Hội đồng

  1. …………………………………….
  2. …………………………………….
  3. …………………………………….

(Kèm theo Quyết định số …/QĐ-UBND ngày…/.../20…. về việc thành lập Hội đồng sáng kiến cấp ...., lĩnh vực …).

          - Số Ủy viên có mặt: … người; Vắng mặt:  … người

          Đại biểu mời tham dự gồm:

          1. ………………………………

          2. ………………………………

          II. Tiến trình và nội dung họp cuộc họp

          1. Thư ký Hội đồng tuyên bố lý do, giới thiệu đại biểu tham dự, đọc Quyết định thành lập Hội đồng đánh giá sáng kiến;

          2. Chủ tịch Hội đồng nêu những yêu cầu, phương thức làm việc của Hội đồng, các tiêu chí đánh giá sáng kiến; Hội đồng thống nhất.

          3. Thư ký Hội đồng báo cáo trước Hội đồng về hồ sơ đề nghị xét, đánh giá, công nhận sáng kiến của từng cá nhân theo quy định.

          4. Ý kiến phân tích, đánh giá của các Ủy viên Hội đồng; Hội đồng thảo luận (Ghi các ý kiến thảo luận).

5. Thành viên Hội đồng chấm điểm vào phiếu đánh giá

          5.1. Kết quả chấm điểm sáng kiến của từng Ủy viên Hội đồng:

          (Có Phiếu chấm điểm kèm theo)

          5.2. Kết quả tổng hợp cho điểm của Hội đồng:

STT

Tên sáng kiến

Tên tác giả/

đồng tác giả

Điểm TB cộng

Kết quả

Đạt

Không đạt

1

 

 

 

 

 

2

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

          6. Kết luận và kiến nghị của Hội đồng

  Căn cứ kết quả họp đánh giá, thẩm định sáng kiến, đề nghị cơ quan thường trực Hội đồng sáng kiến cấp .... trình ...... quyết định công nhận Sáng kiến cấp ... cho các sáng kiến sau:

STT

Tên sáng kiến

Tên tác giả/

đồng tác giả

Điểm TB cộng

ghi chú

1

 

 

 

 

2

 

 

 

 

…..

 

 

 

 

          Cuộc họp kết thúc hồi ……giờ, ngày … tháng …năm …… Biên bản đã   được các thành viên Hội đồng nhất trí thông qua./.

 

THƯ KÝ

(Ký, ghi rõ họ tên)

 

 

 

 

CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG

(Ký tên, đóng dấu)