NGHỊ QUYẾT
Về giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Lào Cai năm 2014
_____________________________
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
KHÓA XIV - KỲ HỌP THỨ 9
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất;
Căn cứ Nghị định số 123/2007/NĐ-CP ngày 27/7/2007 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất;
Căn cứ Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
Căn cứ Thông tư số 145/2007/TT-BTC ngày 06/12/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất và Nghị định số 123/2007/ NĐ-CP ngày 27/7/2007 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 188/2004/NĐ-CP của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 02/2010/TTLT-BTNMT-BTC ngày 08/01/2010 của Bộ Tài nguyên và Môi trường - Bộ Tài chính về hướng dẫn xây dựng, thẩm định, ban hành bảng giá đất thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Sau khi xem xét Tờ trình số 108/TTr-UBND ngày 22/11/2013 của UBND tỉnh Lào Cai; Báo cáo thẩm tra số 82/BC-HĐND ngày 04/12/2013 của Ban Kinh tế -Ngân sách HĐND tỉnh và ý kiến của đại biểu HĐND tỉnh dự kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phê chuẩn giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Lào Cai năm 2014 gồm các nội dung sau:
1. Mục đích và nguyên tắc xây dựng giá các loại đất:
1.1. Mục đích: Giá đất làm căn cứ xác định giá trị về đất cho các mục đích: Tính thuế đối với việc sử dụng đất và chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật; tính tiền sử dụng đất và tiền thuê đất khi giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất; tính giá trị quyền sử dụng đất để tính vào giá trị tài sản của doanh nghiệp Nhà nước khi cổ phần hóa; tính giá trị quyền sử dụng đất để thu lệ phí trước bạ chuyển quyền sử dụng đất; tính giá trị quyền sử dụng đất để bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất; tính tiền bồi thường đối với người có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai mà gây thiệt hại cho Nhà nước; làm căn cứ xác định giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất.
1.2. Nguyên tắc xây dựng giá đất:
a) Nguyên tắc chung:
- Giá đất năm 2014 xây dựng trên nguyên tắc phù hợp với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong điều kiện bình thường;
- Khi xây dựng giá cho loại đất nào thì áp dụng khung giá đất của Chính phủ đối với loại đất đó;
- Các thửa đất liền kề nhau, có điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội, kết cấu hạ tầng như nhau, có cùng mục đích sử dụng hiện tại, cùng mục đích sử dụng theo quy hoạch thì mức giá như nhau;
- Phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.
b) Đối với từng loại đất cụ thể: Ngoài việc thực hiện theo quy định tại điểm a khoản này, khi xây dựng giá đất còn thực hiện theo nguyên tắc đối với từng loại đất cụ thể như sau:
- Đất ở tại đô thị:
Điều chỉnh tăng giá đất ở những vị trí mới được phê duyệt hoặc điều chỉnh quy hoạch, mới được đầu tư nâng cấp đường và các công trình hạ tầng; điều chỉnh loại đường cho phù hợp với mức giá; bổ sung mới giá đất đô thị cho các đoạn đường, ngõ phố chưa có giá đất; điều chỉnh gộp đoạn đường và thay đổi mốc xác định các đoạn đường cho phù hợp với thực tế;
- Giá đất ở tại nông thôn: Phân theo hai khu vực.
+ Khu vực I:
- Là các vị trí đất ở nông thôn thuộc các thị tứ, trung tâm xã, trung tâm cụm xã đã có tên đường hoặc các nơi đã được đầu tư xây dựng đường có thể phân loại đường và xây dựng mức giá tương ứng với loại đường.
- Điều chỉnh tăng giá đất ở những vị trí mới được phê duyệt hoặc điều chỉnh quy hoạch, mới được đầu tư nâng cấp đường và các công trình hạ tầng; điều chỉnh loại đường cho phù hợp với mức giá; bổ sung mới giá đất đô thị cho các đoạn đường, ngõ phố chưa có giá đất; điều chỉnh gộp đoạn đường và thay đổi mốc xác định các đoạn đường cho phù hợp với thực tế.
- Mức giá tại một số vị trí điều chỉnh tăng 2,2 lần so với khung giá của Chính phủ theo quy định tại khoản 10 Điều 1 Nghị định số 123/2007/NĐ-CP ngày 27/7/2007 của Chính phủ, cụ thể với từng loại đất:
+ Khu vực II: Được xác định theo 3 vị trí (Vị trí 1, vị trí 2, vị trí 3).
Điều chỉnh vị trí đất ở nông thôn khu vực II ở một số vị trí cho phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.
- Giá đất nông nghiệp: Xây dựng giá đất nông nghiệp cho từng vị trí theo tiêu thức cụ thể.
2. Tiêu thức xây dựng giá đất:
(Có phụ lục số I kèm theo)
3. Phân loại đô thị, phân loại đường đất ở tại đô thị và đất ở tại nông thôn khu vực I:
(Có phụ lục số II kèm theo)
4. Giá đất ở tại đô thị, giá đất ở tại nông thôn, giá đất nông nghiệp:
Gồm các phụ lục giá đất kèm theo:
- Phụ lục số III: Bảng giá các loại đất huyện Bắc Hà.
- Phụ lục số IV: Bảng giá các loại đất huyện Bảo Thắng.
- Phụ lục số V: Bảng giá các loại đất huyện Bát Xát.
- Phụ lục số VI: Bảng giá các loại đất huyện Bảo Yên.
- Phụ lục số VII: Bảng giá các loại đất thành phố Lào Cai.
- Phụ lục số VIII: Bảng giá các loại đất huyện Mường Khương.
- Phụ lục số IX: Bảng giá các loại đất huyện Sa Pa.
- Phụ lục số X: Bảng giá các loại đất huyện Si Ma Cai.
- Phụ lục số XI: Bảng giá các loại đất huyện Văn Bàn.
5. Giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp:
a) Đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp bao gồm: Đất làm mặt bằng sản xuất, đất xây dựng trụ sở giao dịch, đất làm cửa hàng kinh doanh, đất xây dựng nhà hàng, khách sạn ... của tổ chức, cá nhân, hộ gia đình.
b) Giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp vị trí 1 được tính bằng 70% giá đất ở vị trí 1 cùng loại, giá đất các vị trí tiếp theo tính theo hệ số và vị trí quy định cho đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp.
c) Giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp tại các khu công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và thương mại trên địa bàn thành phố Lào Cai xây dựng một biểu riêng.
6. Giá đất phi nông nghiệp khác:
Giá đất phi nông nghiệp khác tính như đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp.
7. Giá đất rừng phòng hộ, rừng đặc dụng:
Đối với đất rừng phòng hộ và đất rừng đặc dụng, ủy ban nhân dân tỉnh căn cứ vào giá đất rừng sản xuất liền kề đã có trong bảng giá đất của tỉnh để quyết định cụ thể cho từng dự án.
8. Giá đất chưa sử dụng:
Đối với các loại đất chưa xác định mục đích sử dụng (bao gồm đất bằng chưa sử dụng, đất đồi núi chưa sử dụng, núi đá không có rừng cây), khi cần định mức giá, ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào giá của các loại đất liền kề đã có trong bảng giá đất để quyết định mức giá đất cụ thể.
9. Giá đất giáp ranh:
Giá đất giáp ranh được áp dụng cho các khu vực giáp ranh giữa các xã, phường, thị trấn, huyện, thành phố; Các khu vực đất giáp ranh có giá trị chênh lệch khác nhau, ở vị trí giáp ranh được tính giá bình quân giữa giá đất cao và giá đất thấp theo mốc giáp ranh giá đất cao xuống giá đất thấp với khoảng cách cụ thể như sau:
a) 50m đối với đất đô thị (đoạn đường chuyển tiếp được tính cho cả trục đường có địa giới hành chính khác nhau).
b) 150m đối với đất nông nghiệp và đất ở nông thôn giữa các khu vực.
c) 200m đối với đất nông nghiệp và đất ở nông thôn trong nội huyện.
d) 300m đối với đất nông nghiệp và đất ở nông thôn giữa các huyện.
Điều 2. Hội đồng nhân dân giao cho:
1. UBND tỉnh chịu trách nhiệm thực hiện Nghị quyết, công bố Bảng giá các loại đất năm 2014 theo phụ lục đính kèm. Trong quá trình thực hiện nếu thấy cần phải điều chỉnh, bổ sung giá các loại đất thì UBND tỉnh xây dựng phương án điều chỉnh xin ý kiến của Thường trực HĐND tỉnh trước khi quyết định và báo cáo HĐND tại kỳ họp gần nhất.
2. Thường trực HĐND, các ban HĐND và các đại biểu HĐND tỉnh chịu trách nhiệm giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được HĐND tỉnh Lào Cai khóa XIV - Kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 11 tháng 12 năm 2013 và có hiệu sau 10 ngày kể từ ngày thông qua.