• Hiệu lực: Hết hiệu lực toàn bộ
  • Ngày có hiệu lực: 08/12/1999
  • Ngày hết hiệu lực: 25/12/2008
BỘ THƯƠNG MẠI
Số: 30/1999/TT-BTM
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Lào Cai, ngày 9 tháng 9 năm 1999

THÔNG TƯ

Huớng dẫn kinh doanh mặt hàng thuốc lá điếu sản xuất trong nước

 _____________________________

Thi hành Nghị định của Chính phủ số 11/1999/ NĐ-CP ngày 03/3/1999 "Về hàng hoácấm lưu thông, dịch vụ thương mại cấm thực hiện, hàng hóa, dịch vụ hạn chế kinhdoanh, kinh doanh có điều kiện" và Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ số13/1999/CT-TTg ngày 12/5/1999 "Về việc chấn chỉnh sắp xếp sản xuất kinhdoanh ngành thuốc lá", sau khi thống nhất với Bộ Công nghiệp và các bộngành liên quan Bộ Thương mại hướng dẫn kinh doanh trên thị trường mặt hàngthuốc lá điếu sản xuất tại Việt Nam, như sau:

 I.PHẠM VI ÁP DỤNG

Thông tư này áp dụng đối với các loại thuốc lá điếu sản xuất tại Việt Nam (sau đâygọi tắt là thuốc lá).

Theo quy định tại Nghị định của Chính phủ số 11/1999/NĐ-CP và Chỉ thị của Thủ tướngChính phủ số 13/1999/CT-TTg, Nhà nước độc quyền sản xuất thuốc lá, hạn chế kinhdoanh trên thị trường và thống nhất quản lý các hoạt động mua, bán, quảng cáo,tiếp thị thuốc lá; vì vậy thương nhân hoạt động kinh doanh bán buôn, bán lẻhoặc đại lý bán buôn, bán lẻ thuốc lá phải tuân thủ các quy định cụ thể tạiThông tư này.

Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam trong lĩnh vực sản xuất thuốc lávà Chi nhánh công ty thuốc lá nước ngoài thành lập tại Việt Nam khi tiêu thụthuốc lá trên thị trường Việt Nam phải tuân thủ các quy định có liên quan tạiThông tư này.

Việc kinh doanh thuốc lá tại các của hàng miễn thuế (Duty Free Shop) theo quy địnhriêng.

II.CÁC LOẠI THUỐC LÁ ĐƯỢC PHÉP KINH DOANH

Chỉ được kinh doanh mua, bán trên thị trường các loại thuốc lá điếu sản xuất tạiViệt Nam sau đây:

Thuốc lá nhãn hiệu bản quyền Việt Nam do các doanh nghiệp được phép sản xuất, đảm bảochất lượng sản phẩm theo Tiêu chuẩn Việt Nam, đã được cấp Giấy chứng nhận đăngký nhãn hiệu hàng hoá, bao thuốc lá được ghi nhãn và dán tem theo quy định củapháp luật.

Thuốc lá nhãn hiệu bản quyền nước ngoài do các doanh nghiệp được phép sản xuất tạiViệt Nam, đảm bảo chất lượng sản phẩm theo Tiêu chuẩn Việt Nam, đã được cấpGiấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu hàng hoá, bao thuốc lá được ghi nhãn và dántem theo quy định của pháp luật.

III.CÁC QUY ĐỊNH VỀ KINH DOANH THUỐC LÁ

Quy định về thương nhân mua thuốc lá của các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanhthuốc lá để tổ chức lưu thông, tiêu thụ thuốc lá trên thị trường:

1.1.Chỉ các thương nhân có đủ các điều kiện dưới đây và được Bộ Thương mại hoặc SởThương mại tỉnh, thành phố do Bộ Thương mại uỷ quyền xem xét, chấp thuận bằngvăn bản mới được phép mua thuốc lá của các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanhthuốc lá của Tổng Công ty Thuốc lá Việt Nam hoặc của các doanh nghiệp sản xuất,kinh doanh thuốc lá địa phương (kể cả thuốc lá của các doanh nghiệp liên doanh,hợp tác kinh doanh với nước ngoài được phép sản xuất tại Việt Nam) dưới cáchình thức trực tiếp mua hoặc làm đại lý phân phối cho các doanh nghiệp trên đểtổ chức lưu thông, tiêu thụ thuốc lá trên thị trường:

Phải là doanh nghiệp thành lập theo quy định của pháp luật, có Giấy chứng nhận đăngký kinh doanh trong đó phạm vi mặt hàng, ngành nghề kinh doanh có ghi mặt hàngthuốc lá.

Có khả năng tài chính để kinh doanh thuốc lá và tình hình tài chính của doanhnghiệp trong năm 1998 và hiện nay là lành mạnh.

Có hệ thống phân phối, tiêu thụ thuốc lá ổn định trên địa bàn kinh doanh.

1.2.Hồ sơ của thương nhân gồm:

Công văn đề nghị được phép mua thuốc lá của các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanhthuốc lá.

Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

Phương án kinh doanh thuốc lá, trong đó nêu rõ và đầy đủ: tình hình, kết quả hoạt độngkinh doanh thuốc lá năm 1998 và 1999, tên các doanh nghiệp sản xuất kinh doanhthuốc lá thương nhân đã ký hợp đồng và trị giá, số lượng, chủng loại thuốc láđã tiêu thụ, doanh số bán, địa bàn kinh doanh, nộp ngân sách, lợi nhuận...; khảnăng đảm bảo về vốn để hoạt động kinh doanh thuốc lá ổn định, tình hình tàichính của thương nhân năm 1998 và hiện nay; việc tổ chức hệ thống lưu thông,phân phối, tiêu thụ thuốc lá trên từng địa bàn, bao gồm các thương nhân bánbuôn thuốc lá, có hợp đồng thường xuyên mua thuốc lá và có mạng lưới tiêu thụ thuốclá ổn định, hoặc các thương nhân làm đại lý bán buôn thuốc lá, có hợp đồng đạilý thường xuyên và có mạng lưới tiêu thụ thuốc lá ổn định.

1.3.Thẩm quyền và trình tự, thủ tục xem xét:

Trên cơ sở các thương nhân đã có hợp đồng thường xuyên tiêu thụ thuốc lá của doanhnghiệp sản xuất, kinh doanh thuốc lá dưới các hình thức trực tiếp mua hoặc làmđại lý phân phối thuốc lá và các điều kiện quy định tại Điểm 1.1 trên đây, cácdoanh nghiệp sản xuất, kinh doanh thuốc lá lập các Danh sách thương nhân nhưsau:

Danh sách I gồm các thương nhân có phạm vi địa bàn kinh doanh thuốc lá từ 2 tỉnh,thành phố trở lên.

Danh sách II gồm các thương nhân chỉ kinh doanh thuốc lá trong phạm vi 1 tỉnh, thànhphố và gửi Danh sách I, II về Bộ Thương mại (Vụ Chính sách thị trường trong nước)Danh sách II về Sở Thương mại tỉnh, thành phố nơi thương nhân có trụ sở chính,đồng thời thông báo cho thương nhân biết để lập hồ sơ. Thời gian hoàn thành trướcngày 15/11/1999.

Thương nhân lập hồ sơ theo quy định tại Điểm 1.2 trên đây; thương nhân thuộc Danh sáchI gửi hồ sơ về Bộ Thương mại (Vụ Chính sách thị trường trong nước), thương nhânthuộc Danh sách II gửi hồ sơ về Sở Thương mại tỉnh, thành phố nơi thương nhâncó trụ sở chính. Thời gian nhận hồ sơ trước ngày 15/11/1999.

Bộ Thương mại căn cứ tình hình thị trường và yêu cầu quản lý của Nhà nước đối vớimặt hàng thuốc lá quy định và công bố số lượng thương nhân được phép mua thuốclá tại từng doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh thuốc lá sau khi có ý kiến thamgia của Tổng Công ty thuốc lá Việt Nam đối với các doanh nghiệp sản xuất, kinhdoanh thuốc lá thuộc Tổng Công ty và ý kiến tham gia của Hiệp hội Thuốc lá ViệtNam đối với các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh thuốc lá khác.

Theo số lượng đã công bố, Bộ Thương mại xem xét hồ sơ và chấp thuận bằng văn bản đốivới các thương nhân có đủ điều kiện thuộc Danh sách I, uỷ quyền cho Sở Thươngmại tỉnh, thành phố xem xét hồ sơ và chấp thuận bằng văn bản (theo Mẫu 1 kèmtheo Thông tư này) đối với các thương nhân có đủ điều kiện thuộc Danh sách IIvà báo cáo về Bộ Thương mại. Thời gian hoàn thành trước ngày 09/12/1999.

Việc bổ sung, điều chỉnh số lượng và danh sách thương nhân được phép mua thuốc lácủa các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh thuốc lá tiến hành theo các quy địnhtrên đây khi có công văn chỉ đạo cụ thể của Bộ Thương mại.

1.4.Từ ngày 09/ 12/ 1999 các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh thuốc lá chỉ đượcbán thuốc lá cho các thương nhân có văn bản chấp thuận của Bộ Thương mại hoặccủa Sở Thương mại; lập báo cáo hàng tháng tình hình bán thuốc lá cho các thươngnhân gửi về Bộ Thương mại và Sở Thương mại tỉnh, thành phố nơi đặt doanh nghiệpsản xuất, kinh doanh thuốc lá.

1.5.Thương nhân được Bộ Thương mại hoặc của Sở Thương mại cho phép mua thuốc lá củacác doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh thuốc lá chỉ được mua, bán thuốc lá trongphạm vi quy định tại văn bản chấp thuận của Bộ Thương mại hoặc của Sở Thươngmại (các văn bản này có giá trị thay Giấy phép kinh doanh thuốc lá quy định tạicác Khoản 2, 3, 4. Mục III dưới đây); phải tổ chức hệ thống phân phối, tiêu thụthuốc lá một cách ổn định trên thị trường và chỉ được bán buôn thuốc lá cho cácthương nhân có Giấy phép kinh doanh thuốc lá theo quy định của Thông tư này;lập báo cáo hàng tháng tình hình mua, bán thuốc lá gửi về Bộ Thương mại và SởThương mại tỉnh, thành phố nơi đặt trụ sở chính.

1.6.Chi nhánh công ty thuốc lá nước ngoài đựợc phép hoạt động tại Việt Nam kinhdoanh thuốc lá trong phạm vi Giấy phép lập Chi nhánh được cấp, có trách nhiệmbao tiêu toàn bộ sản phẩm thuốc lá nhãn hiệu bản quyền nước ngoài được sản xuấttại Việt Nam ghi trong Giấy phép, tổ chức hệ thống phân phối, tiêu thụ thuốc lámột cách ổn định trên thị trường và chỉ được bán thuốc lá cho các thương nhâncó Giấy phép kinh doanh thuốc lá theo quy định của Thông tư này; lập báo cáohàng tháng tình hình phân phối, tiêu thụ thuốc lá gửi về Bộ Thương mại và Sở Thươngmại tỉnh, thành phố nơi đặt Chi nhánh.

2.Quy định về bán buôn hoặc đại lý bán buôn thuốc lá:

2.1.Thương nhân là doanh nghiệp được thành lập theo các Luật, nếu có đủ các điềukiện dưới đây được Sở Thương mại tỉnh, thành phố xem xét cấp Giấy phép kinhdoanh (GPKD) bán buôn thuốc lá hoặc đại lý bán buôn thuốc lá; được mua thuốc lácủa các thương nhân có văn bản chấp thuận của Bộ Thương mại hoặc Sở Thương mạiquy định tại Khoản 1 trên đây để kinh doanh phân phối, tiêu thụ thuốc lá trongphạm vi địa bàn tỉnh, thành phố nơi thương nhân có trụ sở chính:

Có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh trong đó phạm vi mặt hàng, ngành nghề kinhdoanh có ghi mặt hàng thuốc lá.

Có địa điểm kinh doanh cố định, địa chỉ rõ ràng.

Có hệ thống phân phối, tiêu thụ thuốc lá.

Đảmbảo các quy định về bảo vệ môi trường và phòng cháy chữa cháy.

2.2.Thương nhân được cấp GPKD bán buôn hoặc đại lý bán buôn thuốc lá phải tổ chứchệ thống phân phối, tiêu thụ thuốc lá một cách ổn định trên địa bàn; chỉ đượcbán buôn thuốc lá cho các đối tượng có GPKD thuốc lá theo quy định của Thông tưnày trong phạm vi tỉnh, thành phố nơi thương nhân được cấp GPKD thuốc lá.

3.Quy định về bán lẻ hoặc đại lý bán lẻ thuốc lá:

3.1.Các thương nhân nói ở các Khoản 1, 2 trên đây bao gồm: các doanh nghiệp sảnxuất, kinh doanh thuốc lá, Chi nhánh Công ty thuốc lá nước ngoài, các thươngnhân có văn bản chấp thuận của Bộ Thương mại hoặc Sở Thương mại và các thươngnhân có GPKD bán buôn hoặc đại lý bán buôn thuốc lá được tổ chức các cửa hàngtrực tiếp bán lẻ thuốc lá cho người tiêu dùng trên địa bàn kinh doanh của thươngnhân, không phải xin thêm GPKD bán lẻ thuốc lá.

3.2.Thương nhân có Đăng ký kinh doanh khách sạn, nhà trọ hoặc nhà hàng ăn uống,quán ăn uống bình dân được bán lẻ thuốc lá hoặc làm đại lý bán lẻ thuốc lá chongười tiêu dùng trong phạm vi địa điểm kinh doanh khách sạn, nhà trọ, nhà hàngăn uống, quán ăn uống bình dân sau khi được cấp GPKD bán lẻ thuốc lá hoặc đạilý bán lẻ thuốc lá theo quy định của Thông tư này.

3.3.Thương nhân có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh trong đó phạm vi mặt hàng,ngành nghề có ghi mặt hàng thuốc lá, có địa điểm hoặc quầy hàng riêng biệt, cốđịnh và địa chỉ rõ ràng để bán lẻ thuốc lá cho người tiêu dùng, được cấp GPKDbán lẻ thuốc lá hoặc đại lý bán lẻ thuốc lá theo quy định của Thông tư này.

4.Thẩm quyền và trình tự, thủ tục cấp GPKD thuốc lá:

4.1.Giấy phép kinh doanh thuốc lá cấp cho thương nhân có đủ điều kiện kinh doanhthuốc lá theo các quy định của Thông tư này và được cấp như sau:

GPKD bán buôn (hoặc đại lý bán buôn) thuốc lá, cấp cho thương nhân chủ yếu kinhdoanh bán buôn thuốc lá nói ở Khoản 2 trên đây.

GPKD bán lẻ (hoặc đại lý bán lẻ) thuốc lá, cấp cho thương nhân bán lẻ thuốc lá chongười tiêu dùng nói ở Khoản 3 trên đây.

GPKD thuốc lá theo Mẫu 3 kèm theo Thông tư này, có thời hạn hiệu lực phù hợp vớithời hạn ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của thương nhân.

Đối với thương nhân là doanh nghiệp có nhiều điểm kinh doanh thuốc lá thì mỗi điểmđược cấp một GPKD thuốc lá.

Đối với thương nhân là cá nhân, tổ hợp tác, hộ gia đình thì mỗi thương nhân chỉ đượckinh doanh thuốc lá tại một địa điểm và chỉ được cấp một GPKD thuốc lá.

4.2.Hồ sơ xin cấp GPKD thuốc lá gồm:

Đơn đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh thuốc lá (theo Mẫu 2 kèm theo Thông tư này).

Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

Đối với thương nhân bán buôn hoặc đại lý bán buôn thuốc lá phải gửi kèm Phương ánkinh doanh thuốc lá, có các nội dung chính: tình hình kinh doanh thuốc lá trướcđây và hiện nay (nếu đã kinh doanh), khả năng tài chính, việc tổ chức hệ thốngtiêu thụ thuốc lá của thương nhân, mạng lưới, địa bàn, đối tượng bán buôn, dựkiến doanh số mua, bán và các chỉ tiêu kinh tế, tài chính.

4.3.Sở Thương mại tỉnh, thành phố trực tiếp nhận hồ sơ và xem xét cấp GPKD cho thươngnhân là doanh nghiệp có đủ điều kiện theo quy định tại các Khoản 2, 3 - MụcIII- Thông tư này.

4.4.Cơ quan có chức năng quản lý thương mại cấp quận, huyện nhận hồ sơ của các thươngnhân là cá nhân, tổ hợp tác, hộ gia đình trên địa bàn, xem xét và đề nghị Sở Thươngmại cấp GPKD bán lẻ hoặc đại lý bán lẻ thuốc lá cho các thương nhân có đủ điềukiện theo quy định tại Thông tư này.

4.5.Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ Sở Thương mại phải quyếtđịnh việc cấp hay không cấp GPKD thuốc lá cho thương nhân.

4.6.Thương nhân được cấp GPKD thuốc lá phải nộp lệ phí theo quy định của Bộ Tàichính.

5.Các quy định khác về kinh doanh thuốc lá:

5.1.Tất cả các cửa hàng, cửa hiệu, điểm bán lẻ thuốc lá đều phải có biển hiệu ghirõ: tên doanh nghiệp hoặc hộ kinh doanh, bán lẻ hoặc đại lý bán lẻ thuốc lá,phải niêm yết GPKD thuốc lá được cấp và giá cả các loại thuốc lá đang có bán.

5.2.Các doanh nghiệp kinh doanh bán buôn hoặc đại lý bán buôn thuốc lá phải:

Mởsổ sách ghi chép hàng ngày lượng thuốc lá mua, bán cho từng thương nhân và địachỉ của họ trong hệ thống phân phối của doanh nghiệp.

Chấphành chế độ hoá đơn chứng từ và sổ sách kế toán theo quy định của Bộ Tài chính.

Gửibáo cáo hàng tháng tình hình kinh doanh thuốc lá về Sở Thương mại tỉnh, thànhphố nơi doanh nghiệp có trụ sở chính.

5.3.Việc sử dụng đại lý hoặc làm đại lý bán buôn, bán lẻ thuốc lá phải thực hiệnđúng các quy định về đại lý mua bán hàng hoá tại Mục 6- Chương II- Luật Thươngmại ngày 10/05/1997.

5.4.Nghiêm cấm:

Bán thuốc lá sản xuất tại nước ngoài nhập lậu; bán các loại thuốc lá không đăng kýnhãn hiệu hàng hoá, không đảm bảo chất lượng theo Tiêu chuẩn Việt Nam, khôngghi nhãn hoặc không dán tem theo đúng quy định của pháp luật; bán thuốc lá giả,thuốc lá kém phẩm chất.

Bán thuốc lá (kể cả bán lẻ điếu) mà không có GPKD thuốc lá theo quy định của Thôngtư này.

Bán thuốc lá tại trụ sở các cơ quan Nhà nước, lực lượng vũ trang và tổ chức chínhtrị, xã hội; bán thuốc lá trên hè phố, bán thuốc lá tại các trường học phổthông các cấp, bệnh viện, tại các rạp chiếu phim, rạp hát, nhà thi đấu thểthao, các nhà biểu diễn văn hoá, nghệ thuật khác.

Bán thuốc lá bằng máy bán hàng tự động.

Bán thuốc lá cho trẻ em dưới 16 tuổi và học sinh phổ thông các cấp.

Dùng thuốc lá để khuyến mại hoặc làm giải thưởng cho các cuộc thi.

Quản gcáo thuốc lá trái với các quy định về quảng cáo thương mại.

IV. XỬ LÝ VI PHẠM VÀ ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Thương nhân vi phạm quy định của Thông tư này về kinh doanh thuốc lá trên thị trườngtuỳ theo mức độ vi phạm bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sựtheo quy định của pháp luật.

Công chức Nhà nước có hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm trái các quy định củaThông tư này tuỳ theo mức độ vi phạm bị xử lý hành chính hoặc truy cứu tráchnhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 90 ngày kể từ ngày ký. Các quy định trước đâyvề kinh doanh thuốc lá điếu sản xuất trong nước trái với Thông tư này đều bãibỏ.

SởThương mại tỉnh, thành phố có trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này, cầncó kế hoạch triển khai và hướng dẫn thương nhân thực hiện; tổ chức và hoànthành việc cấp GPKD thuốc lá trước ngày 31/12/1999; kiểm tra, xử lý các vi phạmbảo đảm thực hiện nghiêm chỉnh các quy định của Nghị định 11/1999/NĐ-CP và củaThông tư này; báo cáo thường xuyên về Bộ Thương mại kết quả tổ chức thực hiệnvà phản ảnh kịp thời các khó khăn, vướng mắc để Bộ bổ sung, điều chỉnh.

 

KT. BỘ TRƯỞNG
Thứ trưởng

(Đã ký)

 

Lê Danh Vĩnh

Tải file đính kèm
 
This div, which you should delete, represents the content area that your Page Layouts and pages will fill. Design your Master Page around this content placeholder.