NGHỊ ĐỊNH
CỦA HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG SỐ 86/HĐBT NGÀY 11 THÁNG 5 NĂM 1982 VỀ CHẾ ĐỘ BIỆT PHÁI CỦA SĨ QUAN QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VIỆT NAM
HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng Bộ trưởng ngày 4 tháng 7 năm 1981;
Để thực hiện chủ trương kết hợp chặt chẽ kinh tế với quốc phòng, quốc phòng và kinh tế;
Căn cứ Luật về sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ quốc phòng,
NGHỊ ĐỊNH
Điều 1- Sĩ quan biệt phái là sĩ quan tại ngũ được cử đến các ngành ngoài quân đội để làm nhiệm vụ có liên quan trực tiếp đến quốc phòng theo quy định của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng.
Điều 2- Bộ trưởng Bộ quốc phòng trao đổi thống nhất với thủ trưởng các ngành để cử sĩ quan có cấp quân hàm và trình độ năng lực phù hợp ra công tác tại ngành đó.
Thủ trưởng các ngành, sau khi đã trao đổi thống nhất với Bộ trưởng Bộ quốc phòng có trách nhiệm bổ nhiệm chức vụ cho sĩ quan biệt phái đến công tác.
Điều 3- Khi cần thay đổi hoặc rút sĩ quan biệt phát ở ngành nào thì Bộ quốc phòng trao đổi thống nhân với ngành đó trước 3 tháng.
Điều 4- Sĩ quan biệt phái có nghĩa vụ và quyền lợi như sĩ quan tại ngũ.
Điều 5- Sĩ quan biệt phái chịu sự chỉ đạo, quản lý và phân công công tác, thực hiện mọi chế độ học tập sinh hoạt của ngành chủ quản và chịu sự chỉ đạo của Bộ quốc phòng về công tác quân sự và các mặt nghiệp vụ có liên quan.
Điều 6- Lương, phụ cấp và các chế độ khác của sĩ quan biệt phái do Bộ Quốc phòng bảo đảm. Các ngành chủ quản phải bảo đảm mọi phương tiện làm việc và điều kiện sinh hoạt cho sĩ quan biệt phái theo chức vụ tương đương trong ngành.
Điều 7- Ngoài chế độ học tập do các ngành chủ quản tổ chức, hàng năm sĩ quan biệt phái được Bộ quốc phòng bồi dưỡng kiến thức về khoa học quân sự và nghiệp vụ cần thiết để hoàn thành công tác được giao.
Điều 8- Nghị định này thay thế Nghị định số 511-TTg ngày 19 tháng 11 năm 1958 quy định về chế độ của sĩ quan biệt phái. Bộ trưởng Bộ quốc phòng chịu trách nhiệm hướng dẫn kiểm tra việc thực hiện Nghị định này.
Điều 9- Bộ trưởng Tổng thư ký Hội đồng Bộ trưởng, Bộ trưởng các Bộ, chủ nhiệm các Uỷ ban Nhà nước, thủ trưởng các cơ quan khác thuộc Hội đồng Bộ trưởng và chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và cấp tương đương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.