Sign In

QUYẾT ĐỊNH

Về việc ban hành quy định quản lý, sử dụng và bảo vệ kết cấu hạ tầng

giao thông đường bộ địa phương trên địa bàn tỉnh Long An

--------------------------------------------------

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LONG AN

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 13/11/2008;

Căn cứ Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;

Căn cứ Thông tư số 39/2011/TT-BGTVT ngày 18/5/2011 của Bộ Giao thông Vận tải hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP;

Theo đề nghị của Sở Giao thông Vận tải tại Tờ trình số 2348/TTr-SGTVT ngày 05/9/2013; văn bản thẩm định số 763/STP-XDKTVB ngày 09/8/2013 của Sở Tư pháp,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này quy định việc quản lý, sử dụng và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ địa phương trên địa bàn tỉnh Long An.

Điều 2. Giao Sở Giao thông Vận tải chủ trì tổ chức triển khai, hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện quyết định này.

Quyết định này có hiệu lực sau 10 (mười) ngày, kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; thủ trưởng các sở ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Kiến Tường, thành phố Tân An; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn thi hành quyết định này./.

Nơi nhận:
- Bộ Xây dựng;
- Cục kiểm tra văn bản QPPL-Bộ Tư pháp;
- Pháp chế Bộ GTVT;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- TT.TU, TT.HĐND tỉnh;
- Uỷ ban MTTQ và các đoàn thể tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Phòng NC-KT;
- Trung tâm Tin học tỉnh;
- Lưu: VT, SoGTVT, SoTp, Th
 

QUY ĐỊNH

Việc quản lý, sử dụng và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông

đường bộ địa phương trên địa bàn tỉnh Long An

(Ban hành theo Quyết định số 48/2013/QĐ-UBND ngày 13/ 9/ 2013

của UBND tỉnh Long An)

 

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy định này quy định việc quản lý, sử dụng và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ địa phương (bao gồm quốc lộ ủy thác, đường tỉnh, đường huyện) trên địa bàn tỉnh Long An.

Điều 2. Đối tượng điều chỉnh
Quy định này được áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến việc quản lý, sử dụng và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ địa phương; bảo đảm giao thông và an toàn giao thông khi thi công công trình trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
Điều 3. Công trình đường bộ
1. Đường bộ.
a) Đường (nền đường, mặt đường, lề đường, hè phố);
b) Cầu đường bộ (cầu vượt sông, cầu vượt khe núi, cầu vượt trong đô thị, cầu vượt đường bộ, cầu vượt đường sắt, cầu vượt biển), kể cả cầu dành cho người đi bộ;
c) Hầm đường bộ (hầm qua núi, hầm ngầm qua sông, hầm chui qua đường bộ, hầm chui qua đường sắt, hầm chui qua đô thị), kể cả hầm dành cho người đi bộ;
d) Bến phà, cầu phao đường bộ, đường ngầm, đường tràn.
2. Nơi dừng, đỗ xe trên đường bộ, trạm điều khiển giao thông, trạm kiểm tra tải trọng xe, trạm thu phí cầu, đường.
3. Hệ thống báo hiệu gồm đèn tín hiệu, biển báo hiệu, giá treo biển báo hiệu hoặc đèn tín hiệu, khung, giá hạn chế tĩnh không, cọc tiêu, cột cây số, vạch kẻ đường và các thiết bị khác.
4. Đảo giao thông, dải phân cách, rào chắn, tường hộ lan.
5. Các mốc đo đạc, mốc lộ giới, cột mốc giải phóng mặt bằng xây dựng công trình đường bộ.
6. Hệ thống chiếu sáng đường bộ.
7. Hệ thống thoát nước, hầm kỹ thuật, kè đường bộ.
8. Công trình chống va trôi, công trình chỉnh trị dòng nước, chống sạt lở đường bộ.
9. Đường cứu nạn, nơi cất giữ phương tiện vượt sông, nhà hạt, nơi cất giữ vật tư, thiết bị dự phòng bảo đảm giao thông.
10. Các công trình phụ trợ bảo đảm môi trường, bảo đảm an toàn giao thông.
Điều 4. Sử dụng, khai thác phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
1. Phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ chỉ dành để xây dựng công trình đường bộ và công trình sử dụng, khai thác cho mục đích an toàn giao thông vận tải đường bộ; trừ một số công trình thiết yếu không thể bố trí ngoài phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ nhưng phải được cơ quan có thẩm quyền cho phép. Nghiêm cấm xây dựng trái phép các loại công trình khác trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
2. Hạn chế các điểm đấu nối trực tiếp vào đường tỉnh. Các khu công nghiệp, khu kinh tế, khu dân cư, khu thương mại - dịch vụ hoặc các dự án xây dựng khác dọc đường bộ phải nằm ngoài hành lang an toàn đường bộ và phải có đường gom nối từ dự án vào các đường nhánh; trường hợp không có đường nhánh, được đấu nối trực tiếp đường gom vào đường tỉnh, nhưng phải bảo đảm khoảng cách tối thiểu giữa hai điểm đấu nối vào đường tỉnh theo quy định này.
3. Đường gom phải nằm ngoài hành lang an toàn đường bộ; đường gom được xây dựng theo hướng sử dụng cho một hoặc nhiều dự án liền kề.

Trường hợp đặc biệt do điều kiện địa hình, địa vật khó khăn hoặc không đủ quỹ đất, có thể xem xét cho phép một phần đường gom nằm trong hành lang an toàn đường bộ.

4. Đường nhánh được đấu nối vào đường tỉnh đang khai thác theo quy định này.

Trường hợp cần thiết, cơ quan có thẩm quyền xem xét, cho phép đường nhánh đấu nối tạm có thời hạn để vận chuyển vật tư, thiết bị và thi công kết cấu hạ tầng của dự án nằm ngoài phạm vi đất dành cho đường bộ.

Các đường từ nhà ở chỉ được đấu nối vào đường tỉnh thông qua đường nhánh; các đường đã có trước phải được xóa bỏ dần và thay thế bằng đường gom theo quy hoạch các điểm đấu nối đã được cấp thẩm quyền phê duyệt.

5. Đối với cửa hàng xăng dầu xây dựng dọc theo đường tỉnh phải nằm trong quy hoạch hệ thống cửa hàng xăng dầu được UBND tỉnh phê duyệt; điểm đấu nối đường dẫn ra, vào cửa hàng xăng dầu phải nằm trong quy hoạch các điểm đấu nối được UBND tỉnh phê duyệt.
6. Việc quảng cáo trong hành lang an toàn đường bộ chỉ được thực hiện tạm thời khi điều kiện địa hình bên ngoài hành lang an toàn đường bộ không thực hiện được. Cấm mọi hình thức quảng cáo trong phạm vi đất của đường bộ.
7. Không được sử dụng gầm cầu đường bộ làm nơi ở, hoạt động kinh doanh dịch vụ, điểm dừng xe, bến xe gây mất an toàn công trình cầu, mất an toàn giao thông, ô nhiễm môi trường.
8. Đối với các dự án thủy lợi: kinh phí xây dựng tuyến tránh ngập do chủ đầu tư dự án thủy lợi chịu trách nhiệm. Chủ đầu tư dự án thực hiện từ bước lập dự án về hướng tuyến, quy mô, tiêu chuẩn kỹ thuật và các vấn đề khác có liên quan đối với đường tỉnh phải có ý kiến thỏa thuận của Sở Giao thông Vận tải.

Chương II

CHẤP THUẬN XÂY DỰNG VÀ CẤP PHÉP THI CÔNG

Điều 5. Công trình thiết yếu xây dựng trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
1. Công trình thiết yếu bao gồm:
a) Công trình phục vụ quốc phòng, an ninh;
b) Công trình phục vụ quản lý, khai thác đường bộ;
c) Công trình viễn thông, điện lực, đường ống cấp, thoát nước, xăng, dầu, khí;
d) Công trình có yêu cầu đặc biệt về kỹ thuật không thể bố trí ngoài phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; công trình phải bố trí trên cùng một mặt bằng với công trình đường bộ để bảo đảm tính đồng bộ và tiết kiệm.
2. Trường hợp không thể xây dựng bên ngoài phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, công trình thiết yếu có thể được cơ quan có thẩm quyền xem xét cho phép xây dựng trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
3. Công trình thiết yếu được chấp thuận xây dựng và cấp phép thi công theo quy định tại khoản 2 Điều này, phải di chuyển kịp thời theo yêu cầu của cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền; không được bồi thường, hỗ trợ di chuyển phần công trình đã được chấp thuận xây dựng, cấp phép thi công; chủ đầu tư hoặc chủ sử dụng công trình thiết yếu chịu toàn bộ trách nhiệm liên quan đến việc xây dựng công trình thiết yếu.
Điều 6. Chấp thuận xây dựng công trình thiết yếu trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ của hệ thống đường địa phương đang khai thác
1. Trước khi trình cấp có thẩm quyền phê duyệt dự án, chủ đầu tư dự án công trình thiết yếu gửi hồ sơ đề nghị được chấp thuận việc xây dựng công trình trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đến cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền để được xem xét giải quyết và được quy định tại Điều 11 của quy định này.
2. Trình tự, cách thức thực hiện thủ tục theo quy định tại Điều 12 của quy định này.
3. Hồ sơ đề nghị chấp thuận xây dựng công trình thiết yếu

a) Thành phần hồ sơ gồm:

- Đơn đề nghị xây dựng công trình thiết yếu trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, trong đó cam kết di chuyển hoặc cải tạo công trình đúng tiến độ theo yêu cầu của Nhà nước và cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền; không được yêu cầu bồi thường và phải chịu hoàn toàn kinh phí liên quan (bản chính) theo mẫu tại Phụ lục 1 Thông tư số 39/2011/TT-BGTVT;

- Hồ sơ thiết kế, trong đó có bình đồ, trắc dọc, trắc ngang vị trí đoạn tuyến có xây dựng công trình (bản chính). Nếu hồ sơ thiết kế là hồ sơ thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công, đối với công trình thiết yếu xây lắp qua cầu, hoặc các công trình đường bộ phức tạp khác, phải có Báo cáo kết quả thẩm tra thiết kế (bản sao có xác nhận của chủ công trình).

b) Số lượng bộ hồ sơ: 01 bộ.

4. Thời hạn giải quyết trong 10 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ theo quy định.
5. Văn bản chấp thuận xây dựng công trình thiết yếu có giá trị trong thời gian 18 tháng kể từ ngày ban hành; nếu quá 18 tháng, phải gia hạn. Thủ tục gia hạn quy định như sau:

a) Đơn đề nghị gia hạn chấp thuận xây dựng công trình thiết yếu của chủ công trình (bản chính) theo mẫu tại Phụ lục 2 Thông tư số 39/2011/TT-BGTVT;

b) Thời gian giải quyết: trong 10 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ theo quy định;

c) Thời gian gia hạn: chỉ gia hạn một (01) lần với thời gian không quá 12 tháng;

d) Trình tự, cách thức thực hiện thủ tục theo quy định tại Điều 12 của quy định này;

Điều 7. Cấp phép thi công xây dựng công trình thiết yếu trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ của hệ thống đường địa phương đang khai thác
1. Sau khi có văn bản chấp thuận xây dựng công trình thiết yếu của cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền, chủ đầu tư công trình thiết yếu phải:

a) Hoàn chỉnh hồ sơ thiết kế theo văn bản chấp thuận của cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền.

b) Tổ chức thẩm định hồ sơ thiết kế công trình theo quy định về quản lý đầu tư và xây dựng công trình.

c) Phê duyệt dự án xây dựng công trình theo quy định hiện hành.

d) Gửi hồ sơ theo quy định tại khoản 3 Điều này đến cơ quan có thẩm quyền đề nghị cấp phép thi công công trình.

đ) Cơ quan có thẩm quyền cấp phép thi công là cơ quan chấp thuận xây dựng được quy định tại Điều 11 của quy định này.

2. Trình tự, cách thức thực hiện thủ tục theo quy định tại Điều 12 của quy định này.
3. Hồ sơ đề nghị cấp phép thi công xây dựng công trình thiết yếu

a) Thành phần hồ sơ gồm:

- Đơn đề nghị cấp phép thi công công trình (bản chính) theo mẫu tại Phụ lục 4 Thông tư số 39/2011/TT-BGTVT;

- Văn bản chấp thuận xây dựng công trình thiết yếu của cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền (bản sao có xác nhận của chủ đầu tư);

- Hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công, trong đó có biện pháp tổ chức thi công bảo đảm an toàn giao thông đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt (bản chính).

b) Số lượng bộ hồ sơ: 01 bộ; riêng hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công là 02 bản.

4. Thời hạn giải quyết trong 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định.
5. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm về chất lượng thi công công trình thiết yếu có ảnh hưởng đến an toàn giao thông, bền vững kết cấu công trình đường bộ. Tư vấn thiết kế, tư vấn giám sát thi công và nhà thầu thi công công trình thiết yếu phải có đủ năng lực hành nghề đối với công trình đường bộ.
6. Công trình thiết yếu xây dựng trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ phải được cơ quan cấp phép thi công nghiệm thu hạng mục công trình đường bộ.
7. Chủ đầu tư công trình thiết yếu nộp 01 bộ hồ sơ hoàn công để cơ quan cấp phép thi công lưu trữ và bổ sung, cập nhật công trình thiết yếu vào hồ sơ quản lý tuyến đường.
8. Chủ sử dụng, kinh doanh, khai thác công trình thiết yếu chịu trách nhiệm bảo trì công trình thiết yếu; việc bảo dưỡng thường xuyên công trình thiết yếu không phải đề nghị cấp phép thi công nhưng phải chịu trách nhiệm nếu để xảy ra tai nạn giao thông; khi sửa chữa định kỳ, nếu ảnh hưởng đến an toàn giao thông, bền vững công trình đường bộ phải đề nghị cấp phép thi công theo quy định tại khoản 2, 3 và 4 Điều này.
Điều 8.  Chấp thuận và cấp phép thi công xây dựng biển quảng cáo tạm thời trong phạm vi hành lang an toàn đường bộ của hệ thống đường địa phương đang khai thác
1. Việc lắp đặt biển quảng cáo trong hoặc ngoài hành lang an toàn đường bộ, tuân theo các quy định của pháp luật về quảng cáo và về quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ. Cá nhân, tổ chức được phép lắp đặt biển quảng cáo chịu toàn bộ trách nhiệm liên quan do việc lắp đặt biển quảng cáo gây ra.
2. Giới hạn khoảng cách an toàn đường bộ theo chiều ngang của biển quảng cáo, tính từ mép đất của đường bộ đến điểm gần nhất của biển quảng cáo, tối thiểu bằng 1,3 (một phẩy ba) lần chiều cao của biển (điểm cao nhất của biển) và không được nhỏ hơn 05 (năm) mét.
3. Giới hạn khoảng cách an toàn đường bộ theo chiều ngang của biển quảng cáo lắp đặt ngoài phạm vi đất dành cho đường bộ theo quy định tại khoản 2 Điều này. Nếu giới hạn này bị vi phạm, đơn vị quản lý đường bộ đề nghị cơ quan cấp phép xây dựng biển quảng cáo yêu cầu tổ chức, cá nhân dừng việc lắp đặt biển quảng cáo.
4. Cơ quan có thẩm quyền chấp thuận và cấp phép thi công xây dựng biển quảng cáo tạm thời trong phạm vi hành lang an toàn đường bộ của hệ thống đường địa phương đang khai thác được quy định tại Điều 11 của quy định này.
5. Trình tự, cách thức thực hiện, hồ sơ, thời gian giải quyết thủ tục chấp thuận xây dựng, cấp phép thi công thực hiện như đối với công trình thiết yếu được quy định tại Điều 6, Điều 7 của quy định này.
Điều 9.  Xây dựng công trình thiết yếu trên các tuyến hệ thống đường địa phương được xây dựng mới hoặc nâng cấp, cải tạo
1. Khi lập dự án xây dựng mới hoặc nâng cấp, cải tạo hoặc nắn chỉnh tuyến, xây dựng tuyến tránh, chủ đầu tư dự án phải:

a) Gửi thông báo đến UBND tỉnh, Sở Giao thông Vận tải về thông tin cơ bản của dự án (như cấp kỹ thuật, quy mô, hướng tuyến, mặt cắt ngang, thời gian dự kiến khởi công và hoàn thành) để các tổ chức có nhu cầu xây dựng các công trình thiết yếu được biết về dự án xây dựng hệ thống đường địa phương;

b) Tổng hợp nhu cầu xây dựng công trình thiết yếu trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ của dự án và báo cáo về cấp quyết định đầu tư để được xem xét các vấn đề có liên quan. Đề xuất giải pháp bảo đảm an toàn, bền vững công trình của dự án đường bộ do ảnh hưởng của việc xây dựng công trình thiết yếu;

c) Căn cứ ý kiến của cấp quyết định đầu tư, chủ đầu tư dự án đường bộ thông báo cho tổ chức có công trình thiết yếu biết việc xây dựng hộp kỹ thuật hoặc việc thực hiện các giải pháp bảo đảm an toàn, bền vững công trình của dự án đường bộ khi xây dựng công trình thiết yếu.

2. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu xây dựng công trình thiết yếu có liên quan đến dự án xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo hệ thống đường địa phương phải gửi văn bản đề nghị (kèm theo yêu cầu thiết kế kỹ thuật của hạng mục công trình thiết yếu sẽ xây dựng trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ) đến chủ đầu tư dự án xây dựng hệ thống đường địa phương (trong văn bản yêu cầu thiết kế kỹ thuật công trình thiết yếu phải nêu rõ cách thức thực hiện các giải pháp bảo đảm an toàn, bền vững công trình đường bộ khi xây dựng công trình thiết yếu và đồng bộ với quá trình thi công dự án đường bộ).
3. Khi có nhu cầu thi công, lắp đặt công trình thiết yếu trong hộp kỹ thuật của công trình đường bộ đã được xây dựng, chủ đầu tư dự án có công trình thiết yếu thực hiện theo quy định tại Điều 7 của quy định này để được cấp giấy phép thi công và chi trả kinh phí thuê hộp kỹ thuật theo quy định của pháp luật.
4. Mọi chi phí phát sinh để thực hiện các giải pháp bảo đảm an toàn, bền vững công trình đường bộ khi xây dựng công trình thiết yếu gây ra do chủ đầu tư công trình thiết yếu chi trả.
Điều 10.  Xây dựng công trình đường bộ trong phạm vi đất dành cho đường bộ đối với hệ thống đường địa phương đang khai thác
1. Trước khi trình cấp có thẩm quyền phê duyệt dự án xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo công trình đường bộ trong phạm vi đất dành cho đường bộ (trừ các dự án do cơ quan chủ quản là cấp quyết định đầu tư hoặc chủ đầu tư), chủ đầu tư dự án gửi hồ sơ đề nghị chấp thuận đến cơ quan quản lý đường bộ để được xem xét giải quyết.
2. Chủ đầu tư hoặc nhà thầu thi công công trình đường bộ trên hệ thống đường địa phương đang khai thác phải đề nghị cơ quan quản lý đường bộ cấp giấy phép thi công bảo đảm an toàn giao thông, cụ thể như sau:
a) Trình tự, cách thức thực hiện theo quy định tại Điều 12 của quy định này.

b) Hồ sơ đề nghị cấp phép thi công bao gồm:

- Đơn đề nghị cấp phép thi công công trình (bản chính) theo mẫu tại Phụ lục 4 Thông tư số 39/2011/TT-BGTVT;

- Văn bản phê duyệt hoặc chấp thuận thiết kế của cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền (bản sao có xác nhận của chủ đầu tư);

- Hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công (trong đó có biện pháp tổ chức thi công đảm bảo an toàn giao thông) đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt (bản chính).

c) Số lượng bộ hồ sơ: 01 bộ; riêng hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công là 02 bản.

d) Thời hạn giải quyết trong 10 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ theo quy định.

3. Đối với các dự án nâng cấp, cải tạo đường bộ đối với hệ thống đường địa phương đang khai thác do các cơ quan quản lý đường bộ là chủ đầu tư, không phải đề nghị cấp giấy phép thi công; nhưng trước khi thi công, Ban Quản lý dự án hoặc nhà thầu thi công phải gửi đến cơ quan quản lý đường bộ gồm: quyết định duyệt dự án nâng cấp, cải tạo đường bộ địa phương, hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công được duyệt kể cả phương án thi công, biện pháp tổ chức thi công bảo đảm an toàn giao thông đến cơ quan quản lý đường bộ xem xét, thỏa thuận bằng văn bản về thời gian thi công, biện pháp tổ chức bảo đảm an toàn giao thông khi thi công.
4. Tổ chức, cá nhân quản lý, bảo trì đường bộ làm công tác bảo dưỡng thường xuyên không phải đề nghị cấp giấy phép thi công nhưng phải nghiêm chỉnh thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn giao thông trong suốt quá trình thực hiện nhiệm vụ.
Điều 11.  Thẩm quyền giải quyết
1. UBND tỉnh giao Sở Giao thông Vận tải thẩm quyền giải quyết đối với dự án, công trình liên quan trên hệ thống đường tỉnh và quốc lộ ủy thác (QL.62).
2. UBND cấp huyện có thẩm quyền giải quyết đối với dự án, công trình liên quan trên hệ thống đường đô thị (trừ đường đô thị do Sở Giao thông Vận tải quản lý); đường huyện, đường xã và các tuyến đường khác trên địa bàn thuộc địa giới hành chính do UBND cấp huyện quản lý, trừ các tuyến đường thuộc thẩm quyền của Sở Giao thông Vận tải và quốc lộ.
Điều 12. Cách thức, trình tự thực hiện các thủ tục hành chính
1. Tổ chức, cá nhân có yêu cầu giải quyết về chấp thuận xây dựng hoặc cấp giấy phép thi công theo quy định tại các Điều 6, 7, 8, 9, 10 của quy định này nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của cơ quan có thẩm quyền giải quyết theo quy định tại Điều 11 của quy định này.
2. Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra thành phần hồ sơ: viết giấy biên nhận hồ sơ và hẹn ngày trả kết quả theo quy định nếu hồ sơ đầy đủ; trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ thì hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ.
3. Cơ quan có thẩm quyền giải quyết tiến hành thẩm định, giải quyết hồ sơ, có văn bản chấp thuận xây dựng hoặc cấp giấy phép thi công đúng theo quy định và trả kết quả cho tổ chức, cá nhân đã yêu cầu; trường hợp hồ sơ cần bổ sung, điều chỉnh thì phải kịp thời thông báo bằng văn bản cho tổ chức cá nhân về việc hoàn thiện hồ sơ; trường hợp không chấp thuận xây dựng hoặc không cấp giấy phép xây dựng thì phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.

4. Lệ phí cấp phép thi công xây dựng thực hiện theo quy định hiện hành.

Chương III

QUY ĐỊNH VỀ ĐẤU NỐI ĐƯỜNG NHÁNH VÀO ĐƯỜNG TỈNH

Điều 13.  Đường nhánh đấu nối vào đường tỉnh

1. Đường nhánh đấu nối vào đường tỉnh bao gồm:

a) Đường huyện, đường xã, đường đô thị, đường giao thông nông thôn;

b) Đường dẫn ra, vào cửa hàng xăng dầu, trạm dừng nghỉ;

c) Đường ra, vào bến xe, bãi đậu xe;

d) Đường lên, xuống bến phà, bến khách ngang sông;

đ) Đường chuyên dùng: đường lâm nghiệp, đường ra, vào bãi bến vật liệu xây dựng, đường ra, vào cơ sở sản xuất kinh doanh cơ sở dịch vụ, đường phục vụ thi công, đường khu công nghiệp, khu (cụm, tuyến) dân cư, đường nối trực tiếp từ công trình đơn lẻ khác;

e) Đường gom, đường nối từ đường gom, đường gom nối đường nội bộ của dự án.

2. Cao độ đường ra, vào và mặt bằng xây dựng cửa hàng xăng dầu, trạm dừng nghỉ hoặc các công trình khác phải đảm bảo thoát nước trong khu vực hoặc thấp hơn cao độ mặt đường tỉnh tối thiểu 0,1m.

 

3. Đấu nối đường nhánh vào đường tỉnh trong phạm vi đô thị đã được UBND tỉnh phê duyệt quy hoạch, thực hiện theo quy hoạch đô thị đã được phê duyệt.

4. Khoảng cách tối thiểu giữa hai điểm đấu nối vào đường tỉnh:

a) Khoảng cách tối thiểu giữa hai điểm đấu nối dọc theo mỗi bên của đoạn tuyến đối với: đường giao thông công cộng, đường ra, vào khu công nghiệp, khu dân cư, khu thương mại – dịch vụ, khu hành chính… Đối với đường tỉnh không nhỏ hơn 500m (năm trăm mét);

b) Khoảng cách tối thiểu giữa hai điểm đấu nối dọc theo mỗi bên của đoạn tuyến, đối với cửa hàng kinh doanh xăng dầu: theo quy hoạch cửa hàng xăng dầu đã được cấp thẩm quyền phê duyệt;

c) Đối với cửa hàng xăng dầu được quy hoạch ở lân cận hoặc trùng với điểm đấu nối của đường nhánh khác, phải điều chỉnh để tại vị trí đó chỉ tồn tại một điểm đấu nối theo hướng ưu tiên điểm đấu nối của công trình có trước hoặc sử dụng chung.

5. Thiết kế nút giao của đường nhánh đấu nối vào đường tỉnh phải phù hợp với Tiêu chuẩn kỹ thuật hiện hành về yêu cầu thiết kế đường ô tô.
6. Đấu nối đường nhánh vào đường tỉnh đang khai thác UBND cấp huyện căn cứ nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch phát triển giao thông vận tải của địa phương để lập quy hoạch các điểm đấu nối theo quy định của pháp luật.
7. Khoảng cách đấu nối đường nhánh vào đường tỉnh thực hiện theo khoản 4 Điều này. Tuy nhiên, trường hợp có nhu cầu đặc biệt, bức thiết các điểm đấu nối cần phải điều chỉnh, bổ sung để phát triển kinh tế - xã hội nhưng không đảm bảo khoảng cách tối thiểu giữa hai điểm đấu nối so với quy định này thì UBND cấp huyện có văn bản gửi về Sở Giao thông Vận tải đề nghị thỏa thuận từng trường hợp cụ thể.
Điều 14.  Quy hoạch các điểm đấu nối vào đường tỉnh
Quy hoạch các điểm đấu nối bao gồm việc xác định vị trí và hình thức giao cắt giữa đường tỉnh với các đường nhánh để xây dựng các nút giao thông và phương án tổ chức giao thông nhằm bảo đảm an toàn giao thông và bảo vệ công trình đường bộ.
UBND cấp huyện có trách nhiệm giao nhiệm vụ cho các cơ quan tư vấn có đủ năng lực xây dựng quy hoạch các điểm đấu nối và tổ chức thẩm định nội dung quy hoạch các điểm đấu nối trước khi thoả thuận với Sở Giao thông Vận tải. Việc lập quy hoạch các điểm đấu nối, có thể thực hiện cho tất cả các tuyến đường tỉnh đi qua địa giới hành chính của huyện hoặc lập riêng cho từng tuyến đường tỉnh qua địa bàn.
Nội dung cơ bản của công tác quy hoạch các điểm đấu nối như sau:
1. Thu thập thông tin về cấp kỹ thuật hiện tại và cấp kỹ thuật theo quy hoạch của đường tỉnh cần đấu nối.
2. Khảo sát, thống kê:
a) Các đường nhánh hiện có theo quy định tại khoản 1 Điều 13 của quy định này. Xác định các điểm đấu nối đường nhánh đã được và chưa được Sở Giao thông vận tải cấp phép; các vị trí điểm đấu nối phù hợp với quy định về nút giao thông của tiêu chuẩn hiện hành về yêu cầu thiết kế đường ô tô;
b) Thống kê các đoạn tuyến đường tỉnh trong phạm vi đô thị, ngoài đô thị; tổng hợp các đoạn tuyến không đủ quỹ đất để xây dựng đường gom, các công trình và điều kiện địa hình cản trở việc xây dựng đường gom liên tục theo chiều dài đường tỉnh;
c) Rà soát, thống kê các đường nhánh có mặt cắt ngang nhỏ hơn hoặc bằng 2,5m (hai mét năm mươi) đã đấu nối tự phát vào đường tỉnh trước ngày quy định này có hiệu lực, chỉ sử dụng cho xe mô tô, xe gắn máy, xe thô sơ, chưa có nhu cầu cải tạo, mở rộng điểm đấu nối vào đường tỉnh, để giữ nguyên hiện trạng cho phép tồn tại đến hết năm 2015 và có lộ trình cải tạo, mở rộng điểm đấu nối hoặc xóa bỏ điểm đấu nối cho phù hợp.
d) Cửa hàng xăng dầu đã xây dựng theo quy hoạch hệ thống cửa hàng xăng dầu do UBND tỉnh phê duyệt. Trong đó, phân loại cửa hàng xăng dầu đã được cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền cho phép và chưa có phép sử dụng tạm thời hành lang an toàn đường bộ để làm đường dẫn ra, vào cửa hàng.
3. Thẩm định quy hoạch và gởi hồ sơ thỏa thuận với Sở Giao thông Vận tải; phê duyệt và tổ chức thực hiện quy hoạch.
4. Hồ sơ quy hoạch các điểm đấu nối vào đường tỉnh gồm:
a) Thuyết minh quy hoạch các điểm đấu nối:
- Tình hình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và khu vực hai bên đường tỉnh được quy hoạch các điểm đấu nối;
- Hiện trạng của tuyến đường tỉnh: cấp đường, điểm đầu, điểm cuối; các vị trí đặc biệt (như khu vực nội thành, nội thị, cầu, cống); tình hình sử dụng hành lang an toàn đường bộ và an toàn giao thông trên đoạn tuyến; các thông tin về quy hoạch của tuyến đường;
- Bản giải trình lý do các đường gom nằm trong hành lang an toàn đường bộ; lý do quy hoạch các điểm đấu nối; lộ trình cải tạo, mở rộng điểm đấu nối hoặc xóa bỏ điểm đấu nối các đường nhánh có quy mô nhỏ quy định tại điểm c khoản 2 Điều này;
- Quy hoạch hệ thống các cửa hàng xăng dầu trên địa bàn huyện đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt (nếu có);
- Quy hoạch phát triển đô thị đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt thuộc các đô thị có tuyến đường tỉnh đi qua (nếu có);
- Ý kiến của cơ quan trực tiếp quản lý đường tỉnh đối với nội dung của quy hoạch các điểm đấu nối.
b) Bảng danh mục quy hoạch các điểm đấu nối:
- Bảng tổng hợp một số nội dung cơ bản về hiện trạng và quy hoạch các điểm đấu nối vào đường tỉnh;
- Bình đồ thể hiện các nội dung của bảng tổng hợp quy hoạch các điểm đấu nối, loại nút giao thông đấu nối.
5. Hồ sơ thỏa thuận quy hoạch
a) UBND cấp huyện gởi 01 bộ hồ sơ đến Sở Giao thông Vận tải để thỏa thuận quy hoạch các điểm đấu nối vào đường tỉnh. Hồ sơ gồm:
- Văn bản đề nghị thỏa thuận quy hoạch các điểm đấu nối vào đường tỉnh (bản chính);
- Hồ sơ quy hoạch các điểm đấu nối vào đường tỉnh (cả tập tin điện tử của hồ sơ quy hoạch) (bản chính).
b) Trong thời gian 20 ngày, Sở Giao thông Vận tải có văn bản thoả thuận quy hoạch các điểm đấu nối. Trường hợp cần sửa đổi, bổ sung, điều chỉnh hồ sơ đề nghị thỏa thuận, Sở Giao thông Vận tải có văn bản gởi UBND cấp huyện nêu rõ.
6. Kinh phí lập quy hoạch các điểm đấu nối áp dụng định mức chi phí cho lập, thẩm định quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội và các sản phẩm chủ yếu theo quy định của pháp luật.
Điều 15. Phê duyệt và thực hiện quy hoạch các điểm đấu nối vào đường tỉnh
1. Căn cứ văn bản thoả thuận của Sở Giao thông Vận tải, UBND cấp huyện phê duyệt quy hoạch các điểm đấu nối, công bố và tổ chức thực hiện quy hoạch; gửi hồ sơ quy hoạch đã được phê duyệt về Sở Giao thông Vận tải để phối hợp thực hiện.
2. Khi cần xây dựng mới hoặc cải tạo, mở rộng điểm đấu nối có trong quy hoạch, căn cứ văn bản cho phép sử dụng điểm đấu nối của UBND cấp huyện, tổ chức, cá nhân sử dụng điểm đấu nối lập hồ sơ theo quy định tại Điều 16 của quy định này để được giải quyết.
3. Sau khi xây dựng mới hoặc cải tạo, mở rộng các điểm đấu nối theo quy hoạch các điểm đấu nối được phê duyệt, UBND cấp huyện phải xóa bỏ theo lộ trình đối với các điểm đấu nối đường nhánh không thuộc quy hoạch đang tồn tại gần điểm đấu nối, theo hướng xây dựng đường gom nối vào điểm đường nhánh đã xây dựng mới hoặc đã cải tạo nút giao thông đấu nối.
4. Chủ công trình có hạng mục nút giao đấu nối vào đường tỉnh đang khai thác, phê duyệt thiết kế kỹ thuật để triển khai thực hiện khi đã được Sở Giao thông Vận tải chấp thuận thiết kế nút giao đấu nối và phương án tổ chức giao thông tại nút giao theo quy định, hạng mục công trình nút giao đấu nối chỉ được thi công khi có giấy phép thi công do Sở Giao thông Vận tải cấp.
5. Trường hợp đường tỉnh chưa có quy hoạch các điểm đấu nối vào đường tỉnh được phê duyệt, chủ đầu tư có nhu cầu sử dụng điểm đấu nối phải lập 01 bộ hồ sơ trực tiếp gởi Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Sở Giao thông Vận tải:
a) Thành phần hồ sơ gồm:
- Đơn đề nghị thỏa thuận xây dựng điểm đấu nối với đường tỉnh (bản chính);
- Bản vẽ sơ bộ bình đồ đoạn tuyến có điểm đấu nối (từ điểm đấu nối về mỗi hướng trên tuyến đường 1.000m) (bản chính);
- Văn bản thỏa thuận địa điểm đầu tư (hoặc giấy phép xây dựng, quyết định phê duyệt quy hoạch dự án, hợp đồng thuê đất - nhà kho - nhà xưởng) (bản sao);
- Trích lục bản đồ (tại vị trí dự kiến đấu nối) (bản sao).
b) Cách thức, trình tự giải quyết hồ sơ thực hiện như Điều 12 của Quy định này.
c) Thời hạn giải quyết trong 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định.
Điều 16. Chấp thuận thiết kế và phương án tổ chức thi công nút giao đấu nối vào đường tỉnh
1. Cơ quan có thẩm quyền cấp phép thi công là cơ quan chấp thuận thiết kế và phương án tổ chức thi công nút giao đấu nối vào đường tỉnh.
2. Chủ đầu tư nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị chấp thuận thiết kế và phương án tổ chức giao thông tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của cơ quan có thẩm quyền. Thành phần hồ sơ gồm:
a) Đơn đề nghị chấp thuận thiết kế kỹ thuật và phương án tổ chức giao thông của nút giao. Trong đó, cam kết tự di chuyển hoặc cải tạo nút giao và không đòi bồi thường khi Nhà nước có yêu cầu di chuyển hoặc cải tạo đường bộ (bản chính), theo mẫu tại Phụ lục 3 kèm theo Thông tư số 39/2011/TT-BGTVT;
b) Bản sao quyết định quy hoạch các điểm đấu nối vào đường tỉnh đã được UBND cấp huyện phê duyệt hoặc văn bản chấp thuận của Sở Giao thông vận tải cho phép đấu nối đường nhánh vào đường tỉnh đối với các trường hợp chưa có quy hoạch các điểm đấu nối vào đường tỉnh được phê duyệt hoặc văn bản của UBND huyện giao tổ chức, cá nhân làm chủ đầu tư hoặc chủ sử dụng nút giao;
c) Hồ sơ thiết kế kỹ thuật và phương án tổ chức giao thông của nút giao (có biện pháp tổ chức thi công bảo đảm an toàn giao thông) do tổ chức tư vấn được phép hành nghề trong lĩnh vực công trình đường bộ lập (bản chính).
3. Cách thức, trình tự giải quyết hồ sơ thực hiện như Điều 12 của quy định này.
4. Thời hạn giải quyết trong 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định.
5. Văn bản chấp thuận thiết kế kỹ thuật và phương án tổ chức giao thông của nút giao có giá trị trong thời gian 12 tháng kể từ ngày ban hành, nếu quá 12 tháng, làm đơn đề nghị gia hạn. Thủ tục gia hạn như quy định đối với việc gia hạn chấp thuận xây dựng công trình thiết yếu tại khoản 5 Điều 6 của quy định này.
6. Đối với các dự án đường bộ xây dựng mới có đấu nối vào đường tỉnh đã được UBND tỉnh hoặc Sở Giao thông Vận tải phê duyệt thiết kế kỹ thuật, không phải thực hiện bước đề nghị chấp thuận thiết kế kỹ thuật và phương án tổ chức giao thông.
Điều 17. Cấp phép thi công nút giao đấu nối vào đường tỉnh
1. Sau khi có văn bản chấp thuận thiết kế kỹ thuật và phương án tổ chức giao thông của cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền, chủ đầu tư hoặc chủ sử dụng nút giao phải thực hiện các thủ tục dưới đây để đảm bảo công trình nút giao đấu nối được cấp phép và triển khai thi công:
a) Hoàn chỉnh hồ sơ thiết kế và phương án tổ chức giao thông của nút giao, biện pháp tổ chức thi công đảm bảo an toàn giao thông theo ý kiến thỏa thuận của cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền.
b) Gửi trực tiếp 02 hồ sơ đề nghị cấp phép thi công xây dựng đấu nối tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của cơ quan có thẩm quyền. Thành phần hồ sơ gồm:
- Đơn đề nghị cấp phép thi công công trình (bản chính) theo mẫu tại Phụ lục 4 kèm theo Thông tư số 39/2011/TT-BGTVT;
- Văn bản chấp thuận xây dựng hoặc chấp thuận thiết kế nút giao của cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền (bản sao);
- Hồ sơ thiết kế kỹ thuật và phương án tổ chức giao thông (đã chỉnh sửa (nếu có)). Thiết kế đoạn đường dẫn nằm trong hành lang an toàn đường bộ tại vị trí đấu nối vào đường bộ phải đảm bảo thoát nước và các biển báo hiệu an toàn giao thông theo quy định của Điều lệ báo hiệu đường bộ hiện hành (bản chính);
- Hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công (trong đó có Biện pháp tổ chức thi công đảm bảo an toàn giao thông) đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt (bản chính).
c) Cách thức, trình tự giải quyết hồ sơ thực hiện như Điều 12 của quy định này.
d) Thời hạn giải quyết trong 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định.
2. Công trình được đấu nối vào đường bộ chỉ được phép thi công sau khi có Giấy phép thi công do cơ quan có thẩm quyền cấp và được quy định cụ thể tại Điều 11 của quy định này.
3. Nút giao phải được cơ quan cấp phép thi công nghiệm thu và chấp thuận đưa vào khai thác, sử dụng.
4. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm về chất lượng công trình nút giao ảnh hưởng đến an toàn giao thông, bền vững kết cấu công trình đường bộ; nộp 01 bộ hồ sơ hoàn công để cơ quan cấp phép thi công lưu trữ, bổ sung, cập nhật nút giao vào hồ sơ quản lý tuyến đường, kiểm tra, xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.
5. Chủ sử dụng nút giao chịu trách nhiệm bảo trì nút giao; việc bảo dưỡng thường xuyên nút giao không phải đề nghị cấp phép thi công nhưng phải chịu trách nhiệm nếu để xảy ra tai nạn giao thông; khi sửa chữa định kỳ nút giao phải đề nghị cấp phép thi công theo quy định.
Điều 18. Đấu nối tạm có thời hạn vào đường tỉnh đang khai thác
1. Đối với dự án, công trình xây dựng do điều kiện địa hình trong khu vực khó khăn, hoặc điều kiện kỹ thuật của thiết bị, cho phép mở điểm đấu nối tạm thời để làm đường công vụ vận chuyển nguyên vật liệu, vận chuyển thiết bị máy móc; hết thời hạn đấu nối tạm sẽ hoàn trả hiện trạng ban đầu của hành lang an toàn đường bộ.
2. Thời hạn sử dụng điểm đấu nối tạm quy định tại khoản 1 Điều này bằng tiến độ thi công của dự án nhưng không quá 12 tháng, trường hợp đặc biệt có thể gia hạn một lần nhưng tổng thời gian mở điểm đấu nối tạm không quá 24 tháng. Thủ tục gia hạn như quy định tại khoản 5 Điều 6 của quy định này. Sau thời hạn này, chủ đầu tư dự án có trách nhiệm xóa bỏ điểm đấu nối tạm và hoàn trả hành lang an toàn đường bộ như ban đầu.
Trường hợp dự án, công trình có tiến độ thi công lớn hơn 24 tháng, phải làm đường gom nối từ dự án đến nút giao điểm đấu nối gần nhất có trong quy hoạch các điểm đấu nối đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
3. Chủ đầu tư nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị chấp thuận xây dựng đấu nối tạm thời tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của cơ quan có thẩm quyền. Thành phần hồ sơ gồm:
a) Văn bản đề nghị chấp thuận đấu nối tạm thời nêu rõ lý do, vị trí, lý trình điểm đấu nối, thời gian sử dụng điểm đấu nối tạm (bản chính);
b) Văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc quyết định phê duyệt dự án đầu tư của cơ quan có thẩm quyền, các tài liệu liên quan khác (bản sao);
c) Văn bản của các cơ quan quản lý đường bộ được giao quản lý tuyến đường về hiện trạng đoạn tuyến có điểm thỏa thuận đấu nối tạm thời, ảnh hưởng đến an toàn giao thông nếu mở điểm đấu nối tạm, đề xuất phương án xử lý (bản sao);
d) Bản vẽ bình đồ đoạn tuyến có điểm đấu nối tạm thời và phương án tổ chức giao thông của nút giao (bản chính).
3. Cách thức, trình tự giải quyết hồ sơ thực hiện như Điều 12 của quy định này.
4. Thời hạn giải quyết trong 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định.
5. Việc chấp thuận thiết kế, cấp giấy phép thi công điểm đấu nối tạm thời thực hiện theo quy định tại Điều 16 và Điều 17 của quy định này.
Điều 19.  Giải quyết các tồn tại về sử dụng hành lang an toàn đường bộ
Việc giải quyết các tồn tại về sử dụng hành lang an toàn đường bộ trên địa bàn tỉnh được thực hiện theo quy định tại Điều 25 của Thông tư 39/2011/TT-BGTVT ngày 18/5/2011 của Bộ Giao thông Vận tải và Quyết định số 11/2013/QĐ-UBND ngày 28/2/2013.
Chương IV
TRÁCH NHIỆM, TỔ CHỨC THỰC HIỆN VỀ QUẢN LÝ VÀ BẢO VỆ KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
Điều 20.  Trách nhiệm của đơn vị trực tiếp quản lý đường bộ
1. Đơn vị trực tiếp quản lý đường bộ (đối với đường đang khai thác) hoặc chủ đầu tư (đối với đường đang triển khai dự án xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo) chủ trì, phối hợp với UBND cấp huyện, cấp xã xây dựng phương án cắm mốc giới hạn xác định hành lang an toàn đường bộ thông qua Sở Giao thông vận tải trình UBND tỉnh phê duyệt; chủ trì, phối hợp với UBND cấp huyện, cấp xã công bố công khai và tổ chức việc cắm mốc lộ giới trên thực địa và bàn giao cho UBND cấp xã quản lý, bảo vệ phạm vi hành lang an toàn đường bộ đã được cắm mốc lộ giới.
2. Thường xuyên kiểm tra, phát hiện kịp thời các hành vi lấn, chiếm và sử dụng trái phép hành lang an toàn đường bộ. Ngay khi phát hiện vi phạm phải yêu cầu đình chỉ hành vi vi phạm và thông báo ngay cho UBND xã hoặc Thanh tra đường bộ để phối hợp lập biên bản vi phạm hành chính và xử lý theo thẩm quyền.
3. Phối hợp với Thanh tra giao thông và các cơ quan chức năng của chính quyền địa phương thực hiện giải tỏa công trình lấn chiếm, sử dụng trái phép hành lang an toàn đường bộ thuộc phạm vi đơn vị trực tiếp quản lý; đồng thời, định kỳ báo cáo cơ quan quản lý đường bộ cấp trên về công tác quản lý hành lang an toàn đường bộ.
4. Chịu trách nhiệm chính trong công tác quản lý, bảo vệ công trình đường bộ và đất của đường bộ. Thường xuyên kiểm tra, phát hiện kịp thời các hành vi xâm phạm công trình đường bộ, các hành vi lấn, chiếm và sử dụng trái phép đất của đường bộ. Ngay khi phát hiện đơn vị trực tiếp quản lý đường bộ phối hợp với chính quyền địa phương tiến hành lập biên bản vi phạm, yêu cầu dừng ngay các hành vi vi phạm; nếu cần thiết, phải áp dụng các biện pháp tạm thời nhằm bảo đảm an toàn giao thông, an toàn công trình đường bộ.
Trong vòng 24 giờ sau khi lập biên bản vi phạm, đơn vị trực tiếp quản lý đường bộ phải lập hồ sơ vi phạm gửi Thanh tra giao thông và cơ quan có thẩm quyền tại địa phương đề nghị xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.
Điều 21.  Trách nhiệm của Sở Giao thông Vận tải
1. Phối hợp UBND cấp huyện xây dựng kế hoạch và biện pháp xử lý các vi phạm hành lang an toàn đường bộ chưa được xử lý, giải quyết triệt để; đồng thời, báo cáo kết quả và những khó khăn, vướng mắc về UBND tỉnh để tiếp tục có biện pháp giải quyết kịp thời.
2. Thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về hệ thống đường bộ trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật, đồng thời phối hợp các sở, ngành có liên quan, UBND cấp huyện tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến hướng dẫn nội dung của quy định này. Tổ chức bồi dưỡng cán bộ quản lý, bảo vệ công trình đường bộ do địa phương quản lý; chỉ đạo Thanh tra giao thông kiểm tra, xử lý vi phạm trong việc thực hiện phạm vi, sử dụng, bảo vệ kết cấu hệ thống đường địa phương theo quy định của pháp luật.
Điều 22. Trách nhiệm của UBND cấp huyện
1. Thực hiện đúng các quy định của pháp luật trong việc giao đất.
2. Đầu tư xây dựng hệ thống đường gom dọc 02 bên đường tỉnh theo quy hoạch các điểm đấu nối đã phê duyệt; ngăn chặn và chấm dứt tình trạng người dân xây dựng nhà dọc quốc lộ, đường tỉnh, mở đường từ nhà đấu nối trực tiếp vào quốc lộ, đường tỉnh.
3. Giải tỏa các công trình ảnh hưởng đến phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ phù hợp với quy hoạch phát triển giao thông đường bộ và không ảnh hưởng đến an toàn công trình đường bộ và hoạt động giao thông vận tải.
3. Tổ chức thực hiện cưỡng chế để giải tỏa vi phạm, lập lại trật tự hành lang an toàn đường bộ; ngăn chặn và chấm dứt tình trạng tái lấn chiếm, sử dụng trái phép hành lang an toàn đường bộ.
4. Phối hợp với Thanh tra giao thông, đơn vị trực tiếp quản lý đường bộ, xử lý theo thẩm quyền các hành vi xâm phạm công trình đường bộ, các hành vi lấn chiếm, sử dụng trái phép đất dành cho đường bộ.
Điều 23. Trách nhiệm của UBND cấp xã
1. Tiếp nhận bàn giao và quản lý, bảo vệ mốc lộ giới.
2. Phát hiện và phối hợp với đơn vị trực tiếp quản lý đường bộ, Thanh tra giao thông xử lý kịp thời, theo thẩm quyền các hành vi lấn chiếm, sử dụng trái phép hành lang an toàn đường bộ.
3. Quản lý, bảo trì và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn cấp xã quản lý.
4. Tuyên truyền, phổ biến và giáo dục nhân dân các quy định về phạm vi đất dành cho đường bộ, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ. Quản lý, sử dụng đất trong và ngoài hành lang an toàn đường bộ theo quy định của pháp luật; xử lý kịp thời các trường hợp lấn, chiếm, sử dụng trái phép đất hành lang an toàn đường bộ.
5. Phối hợp với đơn vị quản lý đường bộ và các lực lượng liên quan thực hiện các biện pháp bảo vệ công trình đường bộ.
6. Tổ chức thực hiện các biện pháp bảo vệ hành lang an toàn đường bộ, chống lấn chiếm, cưỡng chế dỡ bỏ các công trình xây dựng trái phép để giải toả hành lang an toàn đường bộ.
7. Huy động mọi lực lượng, vật tư, thiết bị để bảo vệ công trình, kịp thời khôi phục giao thông khi bị thiên tai, địch họa.
Điều 24. Trách nhiệm của các Sở, ngành và tổ chức cá nhân khác
1. Công an tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn lực lượng trong ngành, phối hợp các cơ quan liên quan kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ theo thẩm quyền.
2. Sở Xây dựng chỉ đạo, hướng dẫn quản lý xây dựng ngoài hành lang an toàn đường bộ; phối hợp với Sở Giao thông Vận tải, UBND cấp huyện trong công tác lập và thực hiện quy hoạch kết cấu hạ tầng giao thông đô thị.
3. Sở Công Thương chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện việc lập quy hoạch và xây dựng hệ thống cửa hàng bán lẻ xăng dầu dọc theo các tuyến đường địa phương và quốc lộ; phối hợp với Sở Giao thông Vận tải, UBND cấp huyện để xác định vị trí điểm đấu nối từ các cửa hàng bán lẻ xăng dầu vào đường tỉnh, đường huyện khoảng cách đảm bảo đúng theo Quy định này và Thông tư số 39/2011/TT- BGTVT ngày 18/5/2011 của Bộ Giao thông Vận tải đối với tuyến quốc lộ.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với UBND cấp huyện và Sở Giao thông Vận tải hướng dẫn việc quy hoạch và sử dụng đất dành cho đường bộ; hướng dẫn cơ quan quản lý công trình đường bộ hoặc chủ đầu tư thực hiện quy định của Luật Bảo vệ môi trường và các văn bản hướng dẫn về bảo vệ môi trường đối với các dự án giao thông.
5. Sở Tài chính có trách nhiệm chủ trì, phối hợp Sở Giao thông Vận tải, UBND cấp huyện tham mưu đề xuất UBND tỉnh bố trí, phân bổ về nguồn kinh phí giải tỏa hành lang an toàn giao thông và hệ thống đường gom dọc 2 bên đường tỉnh theo quy hoạch các điểm đấu nối đã phê duyệt theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.
6. Các sở, ban ngành khác căn cứ vào chức năng nhiệm vụ được giao tổ chức thực hiện; phối hợp Sở Giao thông Vận tải hướng dẫn các tổ chức cá nhân tuân thủ quy định này.
7. Thanh tra giao thông
a) Chủ trì, phối hợp với đơn vị trực tiếp quản lý đường bộ xử lý kịp thời các hành vi vi phạm quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ thuộc phạm vi quy định của pháp luật.
b) Chủ trì, phối hợp với đơn vị quản lý đường bộ hoàn thiện hồ sơ vi phạm hành lang an toàn đường bộ gửi UBND cấp huyện đề nghị cưỡng chế để giải tỏa.
c) Chủ trì, phối hợp với đơn vị quản lý đường bộ hoàn thiện hồ sơ vi phạm công trình đường bộ, lấn, chiếm và sử dụng trái phép đất của đường bộ; xử lý theo thẩm quyền. Trường hợp hành vi vi phạm gây hậu quả nghiêm trọng, chuyển hồ sơ tới cơ quan có thẩm quyền xử lý theo đúng quy định của pháp luật.
8. Các cơ quan bảo vệ pháp luật ở địa phương trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ theo thẩm quyền và phối hợp với đơn vị quản lý đường bộ trong việc bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
9. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, phát hiện và thông báo kịp thời đến cơ quan quản lý đường bộ hoặc UBND nơi gần nhất các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; chịu trách nhiệm trước pháp luật đối với các hành vi vi phạm quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, đặc biệt trong trường hợp không chấp hành yêu cầu của đơn vị quản lý đường bộ hoặc các cơ quan bảo vệ pháp luật khi tiến hành lập biên bản vi phạm và xử lý vi phạm theo thẩm quyền.
Điều 25. Tổ chức thực hiện

Trong quá trình thực hiện, có vướng mắc, phát sinh, các cơ quan, tổ chức và cá nhân phản ánh về Sở Giao thông Vận tải để tổng hợp và báo cáo UBND tỉnh xem xét quyết định điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.

 

 

Ủy ban nhân dân tỉnh Long An

Chủ tịch

(Đã ký)

 

Đỗ Hữu Lâm