• Hiệu lực: Hết hiệu lực toàn bộ
  • Ngày có hiệu lực: 15/09/2001
  • Ngày hết hiệu lực: 24/02/2005
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Số: 293/2001/QĐ-UB
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Lào Cai, ngày 10 tháng 9 năm 2001

QUYẾT ĐỊNH CỦA UBND TỈNH LÀO CAI

Về việc sửa đổi, bổ sung mội số nội dung về đền bù giải phóng mặt bằng tại Quyết định số 210/1998/QĐ-UB ngày 27/8/1998 của UBND tỉnh Lào Cai

____________________

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI

Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 21/6/1994;

Căn cứ Nghị định số 22/1998/NĐ-CP ngày 24/4/1998 của Chỉnh phủ về đền bù thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích công cộng;

Căn cứ Nghị định số 87/CP ngày 17/8/1994 của Chính phủ ban hành khung giá các loại đất;

Xét đề nghị của Sở Tài chính Vật giá tại tờ trình số 306/TT.TC ngày 27/7/2001 và các ngành có liên quan,

QUYẾT ĐỊNH :

Điều 1. Nay sửa đổi bổ sung mội số nội dung về đền bù thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất do sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh - lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng được ban hành tại Quyết định số: 210/1998/QĐ-UB ngày 27/8/1998 của UBND tỉnh như sau:

1. Điều chỉnh bảng giá đền bù nhà cửa, vật kiến trúc, di chuyển mồ mả và di chuyển khác (phụ lục số 1).

2. Điều chỉnh bảng giá đền bù cây cối, hoa màu (phụ lục số 2, số 3).

3. Giá đất nông nghiệp, đất có mặt nước nuôi trồng thuỷ sản, đất thổ cư nông thôn được tính theo bảng giá tại phụ lục số 4 và thay thế cho giá đất nông nghiệp, đất thổ cư nông thôn ban hành kèm theo Quyết định số 129/QĐ-UB ngày 26/5/1994 của UBND tỉnh.

Điều 2. Bổ sung chính sách khuyến khích thưởng đối với các hộ thực hiện di chuyển trả lại mặt bằng trước thời gian quy định với mức cụ thể như sau:

- Nhà cấp II Tầng 1: 1.000.000 đồng/tầng

                 Tầng 2 - 4: 500.000 đồng/tầng

- Nhà cấp IV: 500.000 đồng/hộ

- Nhà gỗ: 300.000 đồng/hộ

- Nhà tạm: 150.000 đồng/hộ.

Chi phí thưởng đối với công tác giải phóng mặt bằng được tính vào phương án đền bù giải phóng mặt bằng thuộc dự án đầu tư do cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Thòi gian để tính thưởng di chuyển căn cứ theo tiến độ giải phóng mặt bằng của từng dự án do Hội đồng GPMB của các huyện, thị xã thông báo cụ thể. Việc chi trả và thanh quyết toán kinh phí thưởng trong giải phóng mặt bằng phải thực hiện đúng đối tượng, chính sách và các quy định của Nhà nước.

4. Các nội dung khác không điều chỉnh bổ sung theo Điều 1 Quyết định này vẫn thực hiện theo Quyết định số 210/1998/QĐ-UB ngày 27/8/1998 của UBND tỉnh.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 15/9/2001.

- Đối với các dự án đền bù đã được các cấp có thẩm quyền phê duyệt và đang chi trả tiền đền bù vẫn thực hiện theo Quyết định 210/1998/QĐ-UB ngày 27/8/1998 của UBND tỉnh. Chỉ xem xét điều chỉnh bổ sung trong các trường họp sau:

+ Các đối tượng chưa nhận được tiền đền bù do Nhà nước chưa có nguồn kinh, phí để thanh toán có xác nhận của cơ quan cấp phát thanh toán và chủ đầu tư.

+ Sai sót thuộc về Hội đồng đền bù giải phóng mặt bằng các huyện, thị xã trong việc kiểm kê để thiếu khối lượng so với bảng kê ban đầu của hộ gia đình.

- Đối với các dự án đã kiểm kê, áp giá nhưng chưa được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc các dự án đã phê duyệt nhưng chưa kịp chi trả thì được áp dụng theo quyết định này.

Điều 4. Các ông Chánh Văn phòng HĐND và UBND Tỉnh, Giám đốc các Sở: Tài chính Vật giá, Kế hoạch và Đầu tư, Xâv dựng, Địa chính, Nông nghiệp và PTNT; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã; Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành, Đoàn thể và các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ quyết định thi hành.

Chủ tịch

(Đã ký)

 

Bùi Quang Vinh

Tải file đính kèm
 

This div, which you should delete, represents the content area that your Page Layouts and pages will fill. Design your Master Page around this content placeholder.