• Hiệu lực: Hết hiệu lực toàn bộ
  • Ngày có hiệu lực: 25/06/2013
  • Ngày hết hiệu lực: 01/01/2019
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Số: 25/2013/TT-BNNPTNT
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Nam Định, ngày 10 tháng 5 năm 2013

THÔNG TƯ

Qui định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 33/2010/NĐ-CP ngày 31/3/2010 của Chính phủ về quản lý hoạt động khai thác thuỷ sản của tổ chức, cá nhân Việt Nam trên các vùng biển và qui định chi tiết Điều 3 của Nghị định số 53/2012/NĐ-CP ngày 20/6/2012 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về lĩnh vực thủy sản

_______________________________

 

Căn cứ Nghị định số 01/2008/NĐ-CP ngày 03 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ qui định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;

Căn cứ Nghị định số 75/2009/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2009 sửa đổi Điều 3 Nghị định số 01/2008/NĐ-CP của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;

Căn cứ Luật Thủy sản năm 2003;

Căn cứ Nghị định số 33/2010/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về quản lý hoạt động khai thác thuỷ sản của tổ chức, cá nhân Việt Nam trên các vùng biển;

Căn cứ Nghị định số 53/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 6 năm 2012 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về lĩnh vực Thủy sản;

Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Thủy sản;

Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Thông tư qui định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 33/2010/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về quản lý hoạt động khai thác thuỷ sản của tổ chức, cá nhân Việt Nam trên các vùng biển và qui định chi tiết thi hành Điều 3 Nghị định số 53/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 6 năm 2012 của Chính phủ về sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định về lĩnh vực thủy sản.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Thông tư này quy định chi tiết thi hành:

a) Khoản 4, Điều 5; điểm c, khoản 1, Điều 6; khoản 4, Điều 8; khoản 2, và khoản 6 Điều 12 Nghị định 33/2010/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về quản lý hoạt động khai thác thủy sản của tổ chức, cá nhân Việt Nam trên các vùng biển.

b) Khoản 4, khoản 5, Điều 3 Nghị định số 53/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 6 năm 2012 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung các Nghị định trong lĩnh vực thủy sản.

2. Thông tư này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân Việt Nam liên quan đến hoạt động khai thác thủy sản trên các vùng biển.

Điều 2. Quy định chi tiết khoản 4, Điều 5 Nghị định số 33/2010/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về quản lý hoạt động khai thác thủy sản của tổ chức cá nhân Việt Nam trên các vùng biển

1. Qui định cách thức đánh dấu tàu cá.

a) Đối với tàu cá khai thác thủy sản có công suất máy chính từ 90CV trở lên:

Tàu có cabin: Sơn 02 vạch sơn thẳng đứng ở khoảng giữa của hai bên cabin tàu, sơn hết chiều cao cabin của tàu; mỗi vạch sơn có chiều rộng từ 25- 30 cm; khoảng cách của 2 vạch sơn cách nhau 30 - 40 cm.

Tàu không có cabin: Sơn 02 vạch sơn thẳng đứng ở bên mạn tàu sau số đăng ký của tàu, cách số đăng ký là 30 cm, chiều cao vạch sơn gấp 2 lần chiều cao số đăng ký; mỗi vạch sơn có chiều rộng từ 25- 30 cm; khoảng cách của 2 vạch sơn cách nhau 30- 40 cm.

b) Đối với tàu cá khai thác thủy sản có công suất máy chính từ 20CV đến dưới 90CV:

Tàu có cabin: Sơn 01 vạch sơn thẳng đứng ở khoảng giữa của hai bên cabin tàu, sơn hết chiều cao cabin; vạch sơn có chiều rộng từ 25 – 30 cm.

Tàu không có cabin: Sơn 01 vạch sơn thẳng đứng ở hai bên mạn tàu sau số đăng ký của tàu, cách số đăng ký là 30 cm, chiều cao vạch sơn gấp 2 lần chiều cao số đăng ký; vạch sơn có chiều rộng từ 25 - 30 cm.

c) Đối với tàu khai thác thủy sản lắp máy dưới 20CV hoặc không lắp máy không phải thực hiện việc đánh dấu tàu cá.

2. Qui định màu của vạch sơn đánh dấu tàu cá: Có thể sử dụng một trong hai loại sau để thực hiện việc đánh dấu tàu cá:

a) Sơn màu vàng cam;

b) Dùng tấm dán đề can màu vàng cam phản quang.

3. Màu sơn cabin và màu sơn của tàu cá không được sơn trùng với màu sơn qui định đánh dấu tàu cá.

4. Cơ quan quản lý chuyên ngành thủy sản được giao nhiệm vụ có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc đánh dấu tàu cá của địa phương mình quản lý.

Điều 3. Quy định chi tiết điểm c, khoản 1, Điều 6 Nghị định số 33/2010/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về quản lý hoạt động khai thác thủy sản của tổ chức cá nhân Việt Nam trên các vùng biển

Các tàu đi khai thác ngoài vùng biển Việt Nam phải trang bị tối thiểu các thiết bị an toàn cho người và tàu cá, thông tin liên lạc đối với các tàu cá hoạt động ở vùng biển trên 50 hải lý theo quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư 02/2007/TT-BTS ngày 13/7/2007 của Bộ Thủy sản (nay là Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) hướng dẫn thực hiện Nghị định số 66/2005/NĐ-CP ngày 19/5/2005 của Chính phủ về đảm bảo an toàn cho người và tàu cá hoạt động trên biển.

Điều 4. Qui định chi tiết khoản 4, Điều 3 Nghị định số 53/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 6 năm 2012 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung các Nghị định trong lĩnh vực thủy sản

1. Thủ tục và trình tự cấp các giấy tờ có liên quan tổ chức, cá nhân đưa tàu cá đi khai thác thuỷ sản ở ngoài vùng biển Việt Nam.

a) Tổ chức, cá nhân gửi đến Tổng cục Thủy sản trực tiếp hoặc qua đường bưu điện (01 bộ) hồ sơ gồm:

Đơn đề nghị cấp phép cho tàu cá hoạt động khai thác thủy sản ở vùng biển của quốc gia hoặc vùng lãnh thổ khác (theo mẫu qui định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này);

Hợp đồng hợp tác khai thác thủy sản ở vùng biển của quốc gia hoặc lãnh thổ khác được cơ quan có thẩm quyền của quốc gia và vùng lãnh thổ đó chấp thuận (bản công chứng);

Giấy chứng nhận đăng ký tàu cá (bản sao chụp);

Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật tàu cá (bản sao chụp);

Danh sách, ảnh và số hộ chiếu thuyền viên, người làm việc trên tàu cá;

Bằng thuyền trưởng, máy trưởng (bản sao chụp).

b) Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Tổng cục Thủy sản xem xét thẩm định hồ sơ và cấp các giấy tờ theo quy định tại điểm 3, khoản 4, Điều 3 của Nghị định 53/2012/NĐ-CP ngày 20/6/2012 của Chính phủ gồm:

Giấy phép cho tàu cá đi khai thác thủy sản ở ngoài vùng biển Việt Nam (theo mẫu quy định tại Phụ lục số II ban hành kèm theo Thông tư này);

Giấy chứng nhận đăng ký tàu cá (theo mẫu quy định tại Phụ lục số III ban hành kèm theo Thông tư này);

Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật tàu cá (theo mẫu quy định tại Phụ lục số IV ban hành kèm theo Thông tư này);

Danh sách thuyền viên và người làm việc trên tàu cá (theo mẫu quy định tại Phụ lục số V ban hành kèm theo Thông tư này).

Trường hợp không cấp phép Tổng cục Thủy sản phải có văn bản trả lời tổ chức, cá nhân có đơn đề nghị cấp phép cho tàu cá đi khai thác thủy sản ở ngoài vùng biển Việt Nam và nêu rõ lý do.

c) Khi đến nhận các giấy tờ được Tổng cục Thủy sản cấp, tổ chức, cá nhân nộp lại cho Tổng cục Thủy sản các giấy tờ gồm:

Giấy phép khai thác thủy sản (bản chính);

Giấy chứng nhận đăng ký tàu cá (bản chính);

Gấy chứng nhận an toàn kỹ thuật tàu cá (bản chính);

Tổng cục Thủy sản có trách nhiệm biên nhận, vào sổ và lưu giữ các giấy tờ mà tổ chức, cá nhân đã nộp lại.

d) Trong (02) hai ngày làm việc kể từ ngày cấp phép, Tổng cục Thủy sản phải thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi tổ chức, cá nhân có tàu đi khai thác thủy sản ở ngoài vùng biển Việt Nam và các Bộ: Quốc phòng, Công an, Ngoại giao biết để phối hợp theo dõi và quản lý (theo mẫu qui định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này).

2. Trình tự, thủ tục nhận lại các giấy tờ của tổ chức, cá nhân đã nộp cho Tổng cục Thủy sản sau khi kết thúc khai thác thủy sản ở ngoài vùng biển Việt Nam

a) Tổ chức, cá nhân nộp đơn đề nghị nhận lại các giấy tờ đã nộp (theo Phụ lục II Nghị định số 53/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 6 năm 2012 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về lĩnh vực thủy sản) trực tiếp tại Tổng cục Thủy sản hoặc thông qua đường bưu điện.

b) Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ khi nhận được đơn theo quy định, Tổng cục Thủy sản phải trả lại các giấy tờ mà tổ chức, cá nhân đã nộp theo điểm c, khoản 1 Điều 4 của Thông tư này; Thông báo cho UBND cấp tỉnh nơi tổ chức, cá nhân đăng ký tàu cá và các Bộ: Quốc phòng, Công an, Ngoại giao biết để phối hợp theo dõi và quản lý (theo mẫu quy định tại Phụ lục số VII ban hành kèm theo Thông tư này).

c) Khi đến nhận lại các giấy tờ đã nộp cho Tổng cục Thủy sản tổ chức, cá nhân phải nộp lại trực tiếp cho Tổng cục Thủy sản các giấy tờ sau:

Biên bản thanh lý Hợp đồng hợp tác khai thác thủy sản với đối tác nước ngoài khi hết hạn (Thanh lý hợp đồng bản chính tiếng Việt hoặc bản sao dịch sang tiếng Việt có công chứng) hoặc văn bản giải trình lý do phải về nước sớm.

Các giấy tờ đã được Tổng cục Thủy sản cấp theo qui định tại điểm b, khoản 1, Điều 4 của Thông tư này.

Trường hợp chủ tàu bị mất các giấy tờ đã được cấp, phải có đơn trình báo lý do mất, được cơ quan Công an hoặc Ủy ban nhân dân xã xác nhận. Trường hợp mất các giấy tờ ở nước ngoài thì chủ tàu phải xin xác nhận của cơ quan ngoại giao Việt Nam ở nước sở tại.

d) Chủ tàu cá nhận kết quả trực tiếp tại Tổng cục Thủy sản hoặc đề nghị Tổng cục Thủy sản trả kết quả theo đường bưu điện.

Trường hợp không trả lại các giấy tờ hoặc trả lại không đầy đủ Tổng cục Thủy sản phải có văn bản trả lời nêu rõ lý do. Trường hợp làm mất, thất lạc các giấy tờ chủ tàu đã nộp, Tổng cục Thủy sản phải có thông báo cho cơ quan thẩm quyền nơi tổ chức, cá nhân đăng ký tàu cá biết và đề nghị cấp lại các giấy tờ cho chủ tàu theo quy định.

Điều 5. Quy định chi tiết khoản 4, Điều 8 Nghị định số 33/2010/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về quản lý hoạt động khai thác thủy sản của tổ chức cá nhân Việt Nam trên các vùng biển

1. Báo cáo khai thác thủy sản

Chủ tàu hoặc thuyền trưởng của tất cả các tàu có Giấy phép khai thác thuỷ sản chịu trách nhiệm ghi sản lượng khai thác thủy sản từng chuyến biển tại nhật ký khai thác thủy sản (theo mẫu qui định tại Phụ lục VIII ban hành kèm theo Thông tư này).

2. Ghi và nộp nhật ký khai thác thủy sản

a) Đối với tàu khai thác thủy sản có công suất máy chính từ 20 CV trở lên, thuyền trưởng có trách nhiệm thực hiện việc ghi nhật ký khai thác thủy sản (theo mẫu qui định tại Phụ lục VIII ban hành kèm theo Thông tư này).

b) Chủ tàu hoặc thuyền trưởng nộp và nhận nhật ký khai thác thủy sản mới theo qui định của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

3. Tổng hợp và xử lý số liệu nhật ký khai thác thủy sản.

a) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp, báo cáo số liệu về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Tổng cục Thủy sản) và Ủy ban nhân dân tỉnh chậm nhất vào tuần thứ 3 của tháng sau theo phần mềm về nhật ký khai thác thủy sản hoặc theo mẫu qui định (mẫu qui định tại Phụ lục IX ban hành kèm theo Thông tư này).

b) Tổng cục Thủy sản có trách nhiệm tổng hợp, kiểm tra, hướng dẫn việc báo cáo từ các địa phương; Viện Nghiên cứu Hải sản có trách nhiệm tiếp nhận, xử lý, quản lý cơ sở dữ liệu theo chức năng nhiệm vụ và quy định hiện hành.

Điều 6. Quy định chi tiết khoản 2, Điều 12 Nghị định số 33/2010/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về quản lý hoạt động khai thác thủy sản của tổ chức cá nhân Việt Nam trên các vùng biển

1. Đối với vùng biển ven bờ và vùng lộng

a) Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản để khai thác bền vững; trong trường hợp cần thiết và được sự đồng ý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, quy định bổ sung về phương pháp khai thác, loại nghề khai thác, ngư cụ bị cấm sử dụng hoặc bị hạn chế sử dụng; chủng loại, kích cỡ tối thiểu các loài thủy sản được phép khai thác phù hợp với thực tế hoạt động khai thác nguồn lợi thủy sản tại địa phương.

 b) Xây dựng quy hoạch, kế hoạch, định hướng phát triển các loại nghề, cơ cấu và số lượng tàu cá khai thác phù hợp với trữ lượng và khả năng cho phép của vùng biển; điều tra nguồn lợi thủy sản; tổ chức công tác kiểm tra, kiểm soát các hoạt động khai thác thủy sản thuộc phạm vị quản lý của địa phương.

c) Phân cấp và hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã xây dựng và phát triển các mô hình quản lý có sự tham gia của cộng đồng trong hoạt động khai thác thủy sản tại vùng biển ven bờ.

2. Đối với vùng biển khơi

Phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng kế hoạch, quy hoạch, điều tra nguồn lợi thủy sản, định hướng phát triển các loại nghề khai thác để khai thác hiệu quả và phát triển bền vững.

Điều 7. Quy định chi tiết khoản 6, Điều 12 Nghị định số 33/2010/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về quản lý hoạt động khai thác thủy sản của tổ chức cá nhân Việt Nam trên các vùng biển

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các tỉnh tổng hợp số liệu tình hình cấp Giấy phép khai thác thủy sản (theo mẫu quy định tại Phụ lục X) của Thông tư này, gửi báo cáo về Tổng cục Thủy sản trước ngày 25 hàng tháng.

Báo cáo về tình hình đăng ký, đăng kiểm tàu cá thực hiện theo Thông tư 02/2007/TT-BTS ngày 13 tháng 7 năm 2007 của Bộ Thủy sản cũ (nay là Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) về việc hướng dẫn Nghị định số 66/2005/NĐ-CP ngày 19 tháng 5 năm 2005 của Chính phủ về đảm bảo an toàn cho người và tàu cá hoạt động trên biển.

Điều 8. Qui định chi tiết khoản 5, Điều 3 Nghị định số 53/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 6 năm 2012 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung các Nghị định trong lĩnh vực thủy sản về hợp đồng lao động

Tổ chức, cá nhân khi đưa tàu cá đi khai thác thủy sản ở ngoài vùng biển của quốc gia hoặc vùng lãnh thổ khác bắt buộc phải thực hiện việc ký hợp đồng lao động với thuyền viên và người làm việc trên tàu theo qui định tại Thông tư số 21/2003/TT-BLĐTBXH ngày 22 tháng 9 năm 2003 hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 44/2003 ngày 9 tháng 5 năm 2003 của Chính phủ về Hợp đồng lao động và Thông tư số 17/2009/TT-BLĐTBXH ngày 26 tháng 5 năm 2009 của Bộ Lao động và Thương binh và Xã hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 21/2003/TT-BLĐTBXL.

Điều 9. Tổ chức thực hiện

1. Kinh phí tổ chức triển khai thực hiện việc đánh dấu tàu cá; in ấn, xử lý số liệu Nhật ký và Báo cáo khai thác thủy sản, các đơn vị được giao nhiệm vụ lập dự toán kinh phí sự nghiệp chi vào hoạt động của đơn vị, bổ sung vào kinh phí hoạt động hàng năm của đơn vị mình.

2. Tổng cục Thủy sản, các Vụ, Cục và các đơn vị liên quan thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; các Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình đôn đốc, kiểm tra thực hiện Thông tư này.

3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề phát sinh hoặc vướng mắc, các cơ quan, đơn vị kịp thời báo cáo, đề xuất về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Tổng cục Thuỷ sản) để tổng hợp, trình Bộ trưởng xem xét và sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.

Điều 10. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 6 năm 2013.

2. Thông tư này thay thế Thông tư số 48/2010/TT-BNNPTNT ngày 11 tháng 8 năm 2010 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn thực hiện Nghị định số 33/2010/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về quản lý hoạt động khai thác thủy sản của tổ chức, cá nhân Việt Nam trên các vùng biển./.

KT. BỘ TRƯỞNG
Thứ trưởng

(Đã ký)

 

Vũ Văn Tám

Tải file đính kèm
 

This div, which you should delete, represents the content area that your Page Layouts and pages will fill. Design your Master Page around this content placeholder.