Sign In

THÔNG TƯ

Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 03/2014/TT-BKHCN ngày 31 tháng 3 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn điều kiện thành lập và đăng ký hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ, văn phòng đại diện, chi nhánh của tổ chức khoa học và công nghệ, được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư số 15/2023/TT-BKHCN ngày 26 tháng 7 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ

_________________________

Căn cứ Luật Khoa học và công nghệ ngày 18 tháng 6 năm 2013;

Căn cứ Nghị định số 55/2025/NĐ-CP ngày 02 tháng 3 năm 2025 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ;

Căn cứ Nghị định số 08/2014/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2014 của    Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khoa học và Công nghệ;

Căn cứ Nghị định số 133/2025/NĐ-CP ngày 12 tháng 6 năm 2025 của Chính phủ quy định về phân quyền, phân cấp trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Khoa học và Công nghệ;

Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Thông tin, Thống kê;

Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 03/2014/TT-BKHCN ngày 31 tháng 3 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn điều kiện thành lập và đăng ký hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ, văn phòng đại diện, chi nhánh của tổ chức khoa học và công nghệ, được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư số 15/2023/TT-BKHCN ngày 26 tháng 7 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ.

 

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 03/2014/TT-BKHCN ngày 31 tháng 3 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn điều kiện thành lập và đăng ký hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ, văn phòng đại diện, chi nhánh của tổ chức khoa học và công nghệ, được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư số 15/2023/TT-BKHCN ngày 26 tháng 7 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ (sau đây viết tắt là Thông tư số 03/2014/TT-BKHCN)

1. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 3 như sau:

“2. Cách thức nộp hồ sơ:

Hồ sơ được nộp trực tiếp, gửi qua đường bưu chính hoặc thông qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến. Tổ chức khoa học và công nghệ, văn phòng đại diện, chi nhánh của tổ chức khoa học và công nghệ thực hiện nộp hồ sơ về cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ (sau đây viết tắt là Giấy chứng nhận), Giấy phép thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh của tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài tại Việt Nam (sau đây viết tắt là Giấy phép) theo quy định tại Khoản 1 Điều 5 Thông tư này;

Đối với hồ sơ nộp thông qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến: Hồ sơ đăng ký phải sử dụng định dạng Portable Document (.pdf), sử dụng phông chữ tiếng Việt Unicode (Time New Roman) theo tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN 6909:2001), được ký số hoặc số hóa từ bản giấy, bảo đảm tính đầy đủ, toàn vẹn, chính xác các nội dung theo bản giấy.”.

2. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 4 như sau:

“2. Đối với tổ chức khoa học và công nghệ đăng ký hoạt động trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Khoa học và Công nghệ có quy định riêng về điều kiện thành lập và hoạt động, Cục Thông tin, Thống kê hoặc Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây viết tắt là Sở Khoa học và Công nghệ) có trách nhiệm gửi văn bản xin ý kiến các cơ quan, đơn vị được giao quản lý nhà nước về lĩnh vực đó, trừ trường hợp đã xin ý kiến khi thẩm định thành lập.”.

3. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 5 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 và khoản 2 như sau:

“1. Bộ Khoa học và Công nghệ phân cấp cho Cục Thông tin, Thống kê  thẩm quyền cấp, thay đổi, bổ sung, cấp lại, đình chỉ, hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận của tổ chức khoa học và công nghệ theo quy định tại Điều 8 của Nghị định số 08/2014/NĐ-CP.

Sở Khoa học và Công nghệ cấp tỉnh có thẩm quyền cấp, thay đổi, bổ sung, cấp lại, đình chỉ, hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận của tổ chức khoa học và công nghệ, Giấy chứng nhận hoạt động của văn phòng đại diện, chi nhánh của tổ chức khoa học và công nghệ tại Việt Nam theo quy định tại Điều 8 và Điều 20 Nghị định số 08/2014/NĐ-CP.

2. Tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây viết tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) nơi văn phòng đại diện, chi nhánh đặt trụ sở chính cấp Giấy phép tại Việt Nam theo quy định tại Điều 14 Nghị định số 133/2025/NĐ-CP ngày 12 tháng 6 năm 2025 của Chính phủ quy định về phân quyền, phân cấp trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Khoa học và Công nghệ (sau đây viết tắt là Nghị định số 133/2025/NĐ-CP).”;

b) Sửa đổi, bổ sung điểm a và điểm b khoản 4 như sau:

 “a) Giấy chứng nhận theo Mẫu 1 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Giấy phép theo Mẫu 2 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này;”.

4. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 6 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung đoạn mở đầu như sau:

“Tổ chức khoa học và công nghệ công lập thuộc đối tượng điều chỉnh của Nghị định số 120/2020/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập (sau đây viết tắt là Nghị định số 120/2020/NĐ-CP) thì điều kiện, trình tự, thủ tục thành lập thực hiện theo quy định tại Nghị định số 120/2020/NĐ-CP và Nghị định số 08/2014/NĐ-CP.

Các tổ chức khoa học và công nghệ không thuộc đối tượng điều chỉnh của Nghị định số 120/2020/NĐ-CP thì điều kiện, trình tự, thủ tục thành lập thực hiện theo quy định tại Nghị định số 08/2014/NĐ-CP.

Điều kiện thành lập và hồ sơ đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ của tổ chức khoa học công nghệ quy định tại Điều 4 và Điều 9 Nghị định số 08/2014/NĐ-CP được hướng dẫn cụ thể như sau:”;

b) Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 2 như sau:

“a) Trường hợp tổ chức khoa học và công nghệ công lập:

Cơ quan có thẩm quyền ra quyết định thành lập tổ chức khoa học và công nghệ công lập sau khi có ý kiến thẩm định của cơ quan, tổ chức thẩm định thành lập theo quy định tại Nghị định số 120/2020/NĐ-CP và Nghị định số 08/2014/NĐ-CP.”;

c) Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 2 như sau:

“d) Trường hợp tổ chức khoa học và công nghệ có vốn nước ngoài:

Cơ quan, tổ chức, cá nhân thành lập tổ chức khoa học và công nghệ có vốn nước ngoài sau khi được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cho phép thành lập, phê duyệt Điều lệ.

Hồ sơ đề nghị cho phép thành lập, phê duyệt điều lệ tổ chức khoa học và công nghệ có vốn nước ngoài bao gồm các tài liệu theo quy định tại Điều 13 và 62 Nghị định số 133/2025/NĐ-CP. Đơn đề nghị cho phép thành lập tổ chức theo Mẫu 6 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.”.

5. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 10 như sau:

“1. Đề nghị cấp Giấy phép:

Điều kiện, hồ sơ, trình tự, thủ tục tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh tại Việt Nam thực hiện theo quy định tại Điều 14 Nghị định số 133/2025/NĐ-CP; lĩnh vực hoạt động văn phòng đại diện, chi nhánh tại Việt Nam của tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài phải đáp ứng yêu cầu quy định tại Khoản 3 Điều 11 và Khoản 2 Điều 15 Luật khoa học và công nghệ.

Đơn đề nghị cấp Giấy phép theo Mẫu 15 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.”.

6. Sửa đổi, bổ sung Điều 12 như sau:

Điều 12. Thành lập tổ chức khoa học và công nghệ trực thuộc ở nước ngoài

Điều kiện, hồ sơ và trình tự thủ tục đề nghị thành lập tổ chức khoa học và công nghệ trực thuộc ở nước ngoài của tổ chức khoa học và công nghệ Việt Nam thực hiện theo quy định tại Điều 63 Nghị định số 133/2025/NĐ-CP.

Đơn đề nghị thành lập theo Mẫu 16 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.”.

7. Sửa đổi, bổ sung Điều 13 như sau:

Điều 13. Tổ chức khoa học và công nghệ Việt Nam thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh ở nước ngoài

Điều kiện, hồ sơ và trình tự, thủ tục đề nghị thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh ở nước ngoài của tổ chức khoa học và công nghệ Việt Nam thực hiện theo quy định tại Điều 64 Nghị định số 133/2025/NĐ-CP.

Đơn đề nghị thành lập theo Mẫu 17 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.”.

8. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 2 Điều 15 như sau:

“b) Phương thức nộp báo cáo: Báo cáo tình hình hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ, văn phòng đại diện, chi nhánh của tổ chức khoa học và công nghệ được thực hiện bằng hình thức bản giấy hoặc bản điện tử:

Báo cáo bằng văn bản giấy phải có chữ ký, đóng dấu của người đại diện tổ chức khoa học và công nghệ, văn phòng đại diện, chi nhánh của tổ chức khoa học và công nghệ để phục vụ cho việc kiểm tra, đối chiếu, xử lý số liệu;

Báo cáo bản điện tử có chữ ký số của lãnh đạo tổ chức khoa học và công nghệ, văn phòng đại diện, chi nhánh của tổ chức khoa học và công nghệ phải sử dụng định dạng Portable Document (.pdf), sử dụng phông chữ tiếng Việt Unicode (Time New Roman) theo tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN 6909:2001), không được đặt mật khẩu và gửi về địa chỉ thư điện tử đến cơ quan cấp giấy chứng nhận, giấy phép.”.

9. Sửa đổi, bổ sung khoản 1, bổ sung khoản 1a sau khoản 1 và bổ sung điểm đ khoản 2 Điều 16 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 và bổ sung khoản 1a như sau:

“1. Trách nhiệm của Cục Thông tin, Thống kê:

a) Tổ chức thực hiện việc cấp Giấy chứng nhận cho các tổ chức khoa học và công nghệ theo thẩm quyền.

b) Theo dõi, kiểm tra hoạt động của các tổ chức khoa học và công nghệ theo các nội dung theo thẩm quyền và kiến nghị các cơ quan có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật.

c) Thực hiện việc công bố trên cổng thông tin điện tử của Cục Thông tin, Thống kê thông tin về các tổ chức khoa học và công nghệ theo thẩm quyền.

d) Hướng dẫn các Sở Khoa học và Công nghệ về nghiệp vụ đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ.

đ) Xây dựng, hoàn thiện và cập nhật thông tin vào cơ sở dữ liệu về tổ chức khoa học và công nghệ trên toàn quốc.

1a. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:

a) Tổ chức thực hiện việc cấp Giấy phép theo thẩm quyền.

b) Theo dõi, kiểm tra hoạt động của văn phòng đại diện, chi nhánh theo các nội dung đã ghi trong Giấy phép đã cấp, xử lý và kiến nghị các cơ quan có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật.

c) Báo cáo Bộ Khoa học và Công nghệ kết quả công tác cấp Giấy phép định kỳ hằng năm hoặc báo cáo đột xuất khi có yêu cầu.

d) Thực hiện việc công bố trên cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thông tin về các văn phòng đại diện, chi nhánh đã được cấp Giấy phép.

đ) Cập nhật thông tin vào cơ sở dữ liệu về tổ chức khoa học và công nghệ.”.

b) Bổ sung điểm đ khoản 2 như sau:

“đ) Cập nhật thông tin vào cơ sở dữ liệu về tổ chức khoa học và công nghệ.”.

10. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 18 như sau:

“1. Cục Thông tin, Thống kê trực thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ phối hợp với các đơn vị, cơ quan có liên quan tổ chức thực hiện Thông tư số 03/2014/TT-BKHCN.”.

Điều 2. Thay thế biểu mẫu của Thông tư số 03/2014/TT-BKHCN

Thay thế Mẫu 1, Mẫu 2, Mẫu 5, Mẫu 6, Mẫu 13, Mẫu 15, Mẫu 16, Mẫu 17 tại Phụ lục kèm theo Thông tư số 03/2014/TT-BKHCN bằng các biểu mẫu tương ứng tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 3. Điều khoản thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

2. Đối với đơn, hồ sơ đã được Bộ Khoa học và Công nghệ tiếp nhận trước thời điểm Thông tư này có hiệu lực nhưng chưa giải quyết xong thì tiếp tục xử lý theo quy định của pháp luật tại thời điểm tiếp nhận đơn, hồ sơ đó.

3. Văn bản, giấy tờ đã được Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành, cấp trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành mà chưa hết hiệu lực hoặc chưa hết thời hạn sử dụng thì tiếp tục được áp dụng, sử dụng theo quy định của pháp luật cho đến khi hết thời hạn hoặc được thay đổi, bổ sung, cấp lại, hủy bỏ, thu hồi bởi cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại Thông tư này.

4. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời bằng văn bản về Bộ Khoa học và Công nghệ để xem xét, giải quyết./.

Bộ Khoa học và Công nghệ

Bộ trưởng

(Đã ký)

 

Nguyễn Mạnh Hùng