Sign In

THÔNG TƯ

Của ngân hàng nhà nước Việt Nam số 04/TT-NH14 ngày 16 tháng 5 năm 1996 về việc hướng dẫn thực hiện quyết định số 256/TTG ngày 24-4-1996 của thủ tướng chính phủ về việc cho hộ gia đình thuộc diện chính sách và hộ nghèo vùng đồng bằng Sông Cửu Long vay vốn để tôn nền hoặc làm sàn nhà trên cọc

Ngày 24 tháng 4 năm 1996, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 256/TTg về việc cho hộ gia đình thuộc diện chính sách và hộ nghèo vùng đồng bằng sông Cửu Long vay vốn để tôn nền hoặc làm sàn nhà trên cọc. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn các Ngân hàng thương mại được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chỉ định cho vay thực hiện các quy định trong Quyết định nói trên như sau:

I- MỤC ĐÍCH CHO VAY:

Nhà nước cho hộ gia đình thuộc diện chính sách, hộ nghèo ở vùng bị ngập lũ đồng bằng sông Cửu Long vay vốn dài hạn theo chế độ ưu đãi để tôn nền hoặc làm sàn nhà trên cọc nhằm bảo đảm an toàn về người và tài sản trong mùa lũ lụt.

II- PHẠM VI VÀ ĐIỀU KIỆN VAY VỐN:

1. Các hộ gia đình thuộc diện cho vay là các hộ gia đình thuộc diện chính sách, hộ nghèo ở vùng bị ngập lũ đồng bằng sông Cửu Long theo quy định của Nhà nước và của Uỷ ban nhân dân tỉnh.

2. Hộ gia đình thuộc diện chính sách và hộ nghèo được vay vốn Ngân hàng theo Quyết định trên là những hộ sống ở vùng ngập sâu có mức nước ngập trên 1 mét khi bị lũ lụt mà có khó khăn trong việc tôn nền hoặc làm sàn nhà trên cọc, có nhà ở làm tại các khu dân cư được quy hoạch thuộc vùng ngập lũ và nhà ở đang bị ngập hàng năm, được tập thể hộ gia đình ở thôn ấp mà hộ đó ở, bình nghị và Uỷ ban nhân dân xã đề nghị theo quy định của Uỷ ban nhân dân tỉnh và được Uỷ ban nhân dân tỉnh xét duyệt; các hộ vay vốn không phải thế chấp, cầm cố tài sản nhưng phải có bảo lãnh bằng tín chấp của tổ chức chính trị - xã hội theo quy định của Bộ luật dân sự và các văn bản hướng dẫn.

Trong thời gian chưa đến ngày Bộ luật dân sự có hiệu lực thi hành thì việc bảo lãnh cho các Hộ gia đình thuộc diện chính sách, hộ nghèo vay vốn được áp dụng hình thức tín chấp của Uỷ ban nhân dân xã, ấp hoặc tổ chức kinh tế - xã hội, các hội nghề nghiệp, nhóm liên gia, các đoàn thể quần chúng theo "Quy định về chính sách cho hộ sản xuất vay vốn để phát triển Nông, Lâm, Ngư, Diêm nghiệp và kinh tế nông thôn" ban hành theo Nghị định số 14/CP ngày 2-3-1993 của Chính phủ và văn bản hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

3. Các hộ vay vốn phải chấp hành đúng quy định cho vay; vốn vay phải sử dụng đúng mục đích, đúng tiến độ xây dựng theo dự kiến; hoàn trả đầy đủ nợ gốc và lãi đúng thời hạn và chịu trách nhiệm trước pháp luật về những vi phạm các cam kết với Ngân hàng cho vay và các tổ chức có liên quan.

III- MỨC TIỀN, THỜI HẠN VÀ LÃI SUẤT CHO VAY

1. Mỗi hộ thuộc diện được vay vốn được vay không quá 5 triệu đồng, mức tiền được vay cụ thể tuỳ thuộc tình hình ngập lũ ở từng địa phương, khả năng tự lực của từng hộ và dựa trên cơ sở định mức, đơn giá do ngành xây dựng tỉnh hướng dẫn và được Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt.

2. Thời hạn cho vay vốn được xác định dựa vào mức tiền xin vay và khả năng trả nợ của hộ vay vốn, nhưng thời hạn cho vay tối đa không quá 5 năm. Thời hạn cho vay tính từ ngày hộ vay nhận món tiền vay đầu tiên đến ngày trả hết nợ.

3. Ngân hàng cho vay thu lãi của hộ vay theo mức 0,7%/tháng trên số tiền vay. Nhà nước (Bộ Tài chính) bù chênh lệch giữa lãi suất Ngân hàng cho vay (trong khung lãi suất do Thống đốc NHNN công bố từng thời kỳ) và lãi suất mà các hộ vay phải trả cho ngân hàng cho vay (0,7%/tháng) theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.

IV- TRÁCH NHIỆM VÀ QUYỀN HẠN CỦA NGÂN HÀNG ĐƯỢC CHỈ ĐỊNH CHO VAY:

1. Huy động các nguồn vốn theo chế độ huy động vốn hiện hành để cho vay theo kế hoạch nhu cầu vốn cho vay hàng năm do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn lập.

Trong trường hợp Ngân hàng được chỉ định cho vay không huy động được vốn để cho vay theo kế hoạch nhu cầu vốn cho vay của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thì phải báo cáo Thống đốc Ngân hàng Nhà nước để chỉ định thêm Ngân hàng tham gia cho vay.

2. Căn cứ vào nội dung Quyết định 256/TTg ngày 24-4-1996 của Thủ tướng Chính phủ và Thông tư này để hướng dẫn nghiệp vụ cho vay, thu nợ cụ thể đối với các hộ thuộc diện chính sách, hộ nghèo vay vốn, tạo điều kiện thuận lợi để các hộ vay vốn được dễ dàng, cung ứng vốn kịp thời, thủ tục đơn giản, chống mọi hiện tượng tiêu cực.

3. Thực hiện cho vay trực tiếp đến từng hộ thuộc diện chính sách, hộ nghèo được vay vốn. Thời hạn thực hiện cho vay là 3 năm, kể từ năm 1996 đến hết ngày 31-12-1998.

4. Ngân hàng cho vay được quyền từ chối cho vay đối với những hộ xin vay không đủ điều kiện vay; đình chỉ phát tiền vay và thu hồi số tiền đã cho vay khi hộ vay vốn sử dụng tiền vay không đúng mục đích xin vay và không chấp hành những quy định về vay vốn của Ngân hàng và phải báo cáo ngay bằng văn bản với Uỷ ban nhân dân tỉnh và Ngân hàng cấp trên biết.

5. Ngân hàng cho vay được Nhà nước (Bộ Tài chính) cấp bù phần chênh lệch giữa lãi suất ngân hàng cho vay và lãi suất mà hộ vay phải trả cho Ngân hàng cho vay (0,7%/tháng) theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.

6. Trường hợp rủi ro bất khả kháng mà người vay không hoàn trả được nợ được Nhà nước xem xét xử lý theo luật hiện hành.

V- TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Trong giai đoạn đầu này, Ngân hàng Nhà nước chỉ định Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam là Ngân hàng cho vay.

2. Căn cứ vào Quyết định số 256/TTg ngày 24-4-1996 của Thủ tướng Chính phủ và Thông tư này, Tổng Giám đốc Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam hướng dẫn biện pháp, nghiệp vụ cho vay, thu nợ cụ thể; tổ chức thực hiện tốt Thông tư này. Trong quá trình thực hiện, nếu có gì vướng mắc thì báo cáo Thống đốc Ngân hàng Nhà nước để xem xét giải quyết.

3. Thông tư này có hiệu lực từ ngày ký.

Những đơn vị có liên quan ở Ngân hàng Nhà nước Trung ương, chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh thuộc đồng bằng sông Cửu Long trong phạm vi trách nhiệm của mình hướng dẫn, kiểm tra quá trình thực hiện Thông tư này.

Ngân hàng Nhà nước

Thống đốc

(Đã ký)

 

Cao Sĩ Kiêm