Sign In

QUYẾT ĐỊNH

Về việc xử lý một số điểm trong tính thuế doanh thu hàng ăn uống

_________________________

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN

Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND các cấp (sửa đổi) được Quốc hội thông qua ngày 21/6/1994;

Căn cứ Nghị định số 96/CP ngày 27/12/1995 của Chính phủ về quy định chi tiết thi hành luật thuế doanh thu và luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế doanh thu;

Căn cứ Thông tư số 97/TC-TCT ngày 30/12/1995 của Bộ tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định 96/CP ngày 27/12/1995 của Chính phủ;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở thương mại, Cục trưởng cục thuế, Giám đốc Sở Du lịch Nghệ An tại báo cáo số 358/BC-LN ngày 12/8/1997,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1: Ban hành kèm theo quyết định này bản "Quy định một số điểm trong tính thuế doanh thu hàng ăn uống tại các nhà hàng, khách sạn, nhà trọ" áp dụng ở tỉnh Nghệ An.

Điều 2: Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01/9/1997. Các quy định trước đây trái với quy định tại quyết định này đều bãi bỏ.

Cục trưởng Cục thuế chủ trì cùng Sở Du lịch, Thương mại hướng dẫn, kiểm tra thực hiện quyết định này.

Điều 3: Chánh văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở: Tài chính - Vật giá, Thương mại, Du lịch, Cục trưởng Cục quản lý vốn và tài sản Nhà nước tại doanh nghiệp, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã và các doanh nghiệp kinh doanh nhà hàng, khách sạn, nhà trọ trong và ngoài quốc doanh căn cứ quyết định thi hành./.

 

TM. UBND TỈNH NGHỆ AN

KT.CHỦ TỊCH

PHÓ CHỦ TỊCH

(Đã ký)


Nguyễn Hoàng Kim


QUYẾT ĐỊNH

Một số điểm tính thuế doanh thu hàng ăn uống tại các nhà hàng, khách sạn, nhà trọ

(Ban hành kèm theo Quyết định số 3532/QĐUB ngày 04/9/1997 của UBND tỉnh Nghệ An

về việc xử lý một số điểm trong tính thuế doanh thu hàng ăn uống)

__________________________

Điều 1: Các mặt hàng tại các văn phòng ăn uống ở các nhà hàng, khách sạn, nhà trọ được quy định sau đây áp dụng tính thuế doanh thu theo mục ăn uống cao cấp, đặc sản.

a/ Mặt hàng ăn:

1. Hải Yến

2. Bào ngư

3. Tôm hùm, tôm to

4. Ba ba

5. Hải sâm

6. Cua biển

7. Vây cá nhám

8. Rắn

9. Nội trường lợn

b/ Phòng ăn có trang thiết bị tiện nghi phục vụ tốt:

Phòng ăn được trang bị máy lạnh, tiếp viên chu đáo (riêng các phòng ăn lớn nhằm phục vụ hội nghị, đám cưới, khách hàng ăn cơm suất bình thường không xếp vào mục này).

Điều 2: Hàng ăn uống bán tại các nhà hàng, khách sạn, nhà trọ không phục vụ tại bàn ăn, nếu hạch toán riêng doanh thu được tính thuế theo mục thuế suất kinh doanh thương nghiệp.

Điều 3: Các doanh nghiệp kinh doanh lĩnh vực nói trên phải thực hiện chế độ kế toán, ghi chép chứng từ ban đầu rõ ràng, hạch toán bóc tách được doanh số theo nhóm hàng ăn uống, loại phòng ăn uống để có cơ sở giao và thu thuế doanh thu.

Điều 4: Trong quá trình thực hiện, nếu xuất hiện những vấn đề mới cần được bổ sung, sửa đổi giao cục thuế chủ trì phối hợp các ngành liên quan trình UBND tỉnh xem xét xử lý./.

UBND tỉnh Nghệ An

Phó Chủ tịch

(Đã ký)

 

NGUYỄN HOÀNG KIM