Sign In

CHỈ THỊ

Về việc xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020 tỉnh Nghệ An

______________________________

Đại hội Tỉnh Đảng bộ lần thứ XVII đã đề ra phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2010 - 2015; trên cơ sở đó, HĐND tỉnh đã ban hành Nghị quyết số 339/2010/HĐND-XV về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015. Tỉnh Nghệ An được Bộ Chính trị quan tâm và ban hành Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 30/7/2013 về phương hướng, nhiệm vụ phát triển tỉnh Nghệ An đến năm 2020.

Trong bối cảnh tình hình kinh tế thế giới còn nhiều bất ổn sau cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu đã tác động tiêu cực tới nền kinh tế nước ta; tình hình kinh tế trong nước còn gặp nhiều khó khăn do lạm phát, suy thoái, cắt giảm đầu tư công, cùng với đó là diễn biến phức tạp và căng thẳng trên biển Đông, tình hình thời tiết, dịch bệnh diễn biến phức tạp, ảnh hưởng rất lớn đến phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh nhà. Tuy nhiên, với quyết tâm cao của cả hệ thống chính trị, sự nỗ lực của các ngành, các cấp, cộng đồng doanh nghiệp và toàn dân, sau gần 04 năm thực hiện kế hoạch 5 năm 2011 - 2015, 01 năm thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW của Bộ Chính trị, kinh tế - xã hội tỉnh Nghệ An tiếp tục ổn định và có bước phát triển, thu được những kết quả nhất định.

Để thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW của Bộ Chính trị về phương hướng, nhiệm vụ phát triển tỉnh Nghệ An đến năm 2020, cũng như mục tiêu, chỉ tiêu của quy hoạch (điều chỉnh) tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh đến năm 2020 trong điều kiện hiện nay, nhiệm vụ đặt ra trong giai đoạn 2016 - 2020 là rất nặng nề.

Thực hiện Chỉ thị số 22/CT-TTg ngày 05/8/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020, Công văn số 5316/BKHĐT-TH ngày 15/8/2014 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020; UBND tỉnh yêu cầu các ngành, các cấp khẩn trương triển khai xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020, với những nội dung chủ yếu sau đây:

I. NHỮNG NỘI DUNG CHỦ YẾU CỦA KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM 2016 - 2020

Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020 là kế hoạch quan trọng thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ theo Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 30/7/2013 của Bộ Chính trị về phương hướng, nhiệm vụ phát triển tỉnh Nghệ An đến năm 2020, do vậy việc xây dựng trên cơ sở đánh giá khách quan, trung thực, đánh giá đúng thực tiễn và đầy đủ kết quả thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011 - 2015, các Nghị quyết của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh và dự báo tình hình trong nước, thế giới và khu vực; từ đó xác định mục tiêu, định hướng phát triển của Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020 một cách khoa học, khả thi, có tính phấn đấu cao trên cơ sở đánh giá sát đúng với thực tế. Những nội dung chủ yếu của Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020 gồm:

1. Đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015

a) Tình hình triển khai thực hiện Nghị quyết số 339/2010/HĐND-XV về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015, Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 30/7/2013 của Bộ Chính trị về phương hướng, nhiệm vụ phát triển tỉnh Nghệ An đến năm 2020, Nghị quyết HĐND các cấp, trong đó làm rõ kết quả đạt được so với mục tiêu, chỉ tiêu và các định hướng phát triển đề ra, các khó khăn, vướng mắc trong việc thực hiện kế hoạch, làm rõ nguyên nhân, trách nhiệm của từng ngành, từng cấp, để từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm cho giai đoạn phát triển sắp tới.

b) Đánh giá việc thực hiện các giải pháp lớn về phát triển kinh tế - xã hội mà Chính phủ, Tỉnh uỷ, HĐND tỉnh và UBND tỉnh đã ban hành tại các nghị quyết, quyết định, cần rà soát và đánh giá tình hình thực hiện các cơ chế, chính sách trên địa bàn nhằm bổ sung, sửa đổi nâng cao tính hiệu quả của chính sách, góp phần đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng, chuyển dịch cơ cấu kinh tế đúng hướng, giải quyết tốt các vấn đề xã hội, đảm bảo phát triển bền vững.

c) Kết quả thực hiện chủ trương, chính sách lớn trong tái cơ cấu kinh tế, nhất là kết quả thực hiện tái cơ cấu trên 3 lĩnh vực: tái cơ cấu đầu tư, tái cơ cấu doanh nghiệp, tái cơ cấu tài chính ngân hàng. Đồng thời, phải có đánh giá tái cơ cấu trong nội bộ ngành, lĩnh vực, nhất là trong nông nghiệp, công nghiệp chế biến, xuất khẩu, dịch vụ… Trong mỗi lĩnh vực nói trên, cần nêu bật được các chủ trương định hướng, chương trình kế hoạch tái cơ cấu, những kết quả đạt được, những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân để rút kinh nghiệm cho giai đoạn tới. 

d) Tình hình phát triển các loại hình doanh nghiệp, đánh giá năng lực cạnh tranh, chất lượng đầu tư và tăng trưởng doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế, đặc biệt doanh nghiệp khu vực tư nhân và các doanh nghiệp nhỏ và vừa.

đ) Đánh giá kết quả bước đầu thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm mà Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 30/7/2013 của Bộ Chính trị về phương hướng, nhiệm vụ phát triển tỉnh Nghệ An đến năm 2020 đã xác định, phát triển kinh tế - xã hội miền Tây theo Quyết định số 2355/QĐ-TTg ngày 04/12/2013 của Thủ tướng Chính phủ, xây dựng thành phố Vinh thành trung tâm vùng Bắc Trung bộ, điều chỉnh ranh giới khu kinh tế Đông Nam để các khu công nghiệp Hoàng Mai và Đông Hồi được hưởng ưu đãi đầu tư gắn với khu kinh tế…

e) Đánh giá tình hình và kết quả thực hiện các đột phá lớn theo chỉ đạo của Trung ương và của tỉnh về hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; phát triển nguồn nhân lực và xây dựng kết cấu hạ tầng; xây dựng nông thôn mới, phát triển kinh tế xã hội miền Tây; xây dựng thành phố Vinh thành trung tâm kinh tế văn hóa vùng Bắc Trung bộ, các mũi, các vùng trọng điểm trong phát triển kinh tế... Trong đó cần làm rõ những kết quả đạt được so với mục tiêu kế hoạch đề ra. Đặc biệt cần phân tích sâu các nguyên nhân khách quan và chủ quan của các hạn chế, yếu kém trong triển khai thực hiện các đột phá trong các ngành, các cấp.

f) Đánh giá tình hình và kết quả thực hiện thu chi ngân sách nhà nước; xuất nhập khẩu; nợ chính quyền địa phương. Tình hình huy động và sử dụng các nguồn vốn đầu tư phát triển và cơ cấu các nguồn vốn đầu tư, bao gồm: Nguồn ngân sách nhà nước, nguồn tín dụng đầu tư, nguồn vốn dân cư, vốn ODA, FDI, vốn doanh nghiệp,...

g) Tình hình thực hiện các quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội và các quy hoạch ngành, lĩnh vực.

h) Kết quả đạt được trong lĩnh vực giáo dục – đào tạo, khoa học công nghệ, bảo đảm an sinh xã hội, xóa đói giảm nghèo, y tế, văn hóa, thể dục thể thao, bảo vệ trẻ em và phát triển thanh niên, chăm sóc người có công và bình đẳng giới, thực hiện chính sách dân tộc, tôn giáo, tín ngưỡng,… quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường, ứng phó biến đổi khí hậu; các chỉ tiêu thực hiện mục tiêu thiên niên kỷ.

i) Đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ đảm bảo quốc phòng, an ninh, bảo đảm an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội; các kết quả về công tác đối ngoại và hội nhập quốc tế.

k) Đánh giá về hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước; công tác phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí…

2. Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020

Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020 xây dựng trong điều kiện dự báo kinh tế thế giới phục hồi đà tăng trưởng sau cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu nhưng tốc độ phục hồi còn chậm và tiềm ẩn nhiều rủi ro. Ở trong nước, kinh tế có dấu hiệu phục hồi nhưng còn nhiều khó khăn, thách thức; đặc biệt tình hình biển Đông có thể có tác động ảnh hưởng tới phát triển kinh tế - xã hội.

a) Mục tiêu tổng quát Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020

Phát huy nội lực, tận dụng, thu hút mọi nguồn lực trong tỉnh, ngoài tỉnh và nước ngoài, phấn đấu xây dựng Nghệ An trở thành tỉnh khá trong khu vực phía Bắc; tạo cơ sở để đến năm 2020 cơ bản thành tỉnh công nghiệp; là trung tâm về tài chính, thương mại, du lịch, giáo dục - đào tạo, khoa học - công nghệ, y tế, văn hóa, thể thao, công nghiệp công nghệ cao của vùng Bắc Trung bộ; có hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, từng bước hiện đại; đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân được nâng cao; có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc xứ Nghệ; quốc phòng - an ninh vững mạnh, trật tự an toàn xã hội được đảm bảo.

b) Định hướng phát triển và các nhiệm vụ chủ yếu

- Phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế GDP bình quân 5 năm 2016 - 2020 tăng 8 - 9%/năm[1]. Tỷ lệ hộ nghèo bình quân giảm khoảng 2,5%/năm.

- Thực hiện phát triển theo Nghị quyết số 26-NQ/TW của Bộ Chính trị về phương hướng, nhiệm vụ phát triển tỉnh Nghệ An đến năm 2020; Nghị quyết số 123/2014/NQ-HĐND ngày 16/7/2014 của HĐND tỉnh về điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Nghệ An đến năm 2020; Quyết định số 2355/QĐ-TTg ngày 04/12/2013 của Thủ tướng Chính phủ về phát triển kinh tế - xã hội miền Tây Nghệ An đến năm 2020; quy hoạch ngành, lĩnh vực đến năm 2020 và một số định hướng quan trọng khác.

- Triển khai thực hiện có hiệu quả đề án tái cơ cấu nền kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình phát triển theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế. Ưu tiên phát triển các lĩnh vực là trung tâm của vùng Bắc Trung bộ: tài chính, thương mại, du lịch, giáo dục - đào tạo, khoa học - công nghệ, y tế, văn hoá, thể thao, công nghiệp công nghệ cao.

- Triển khai thực hiện có hiệu quả 7 chương trình, đề án trọng điểm bao gồm: chương trình nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; chương trình xây dựng nông thôn mới; chương trình phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; chương trình ứng dụng và phát triển công nghệ cao; chương trình phát triển kết cấu hạ tầng trọng yếu; đề án phát triển thành phố Vinh trở thành trung tâm kinh tế, văn hóa vùng Bắc Trung bộ. Đề án phát triển kinh tế - xã hội miền Tây Nghệ An đến năm 2020.

- Đẩy mạnh thực hiện 3 đột phá chiến lược theo chỉ đạo của Trung ương. Từng bước xây dựng các kết cấu hạ tầng trọng yếu, nhất là các dự án đang thực hiện có tác động phát triển kinh tế - xã hội, ưu tiên các dự án phục vụ thu hút đầu tư; tập trung vào 10 lĩnh vực quan trọng (giao thông, đô thị, hạ tầng điện, hạ tầng thủy lợi, hạ tầng thương mại…); lựa chọn một số công trình có sức lan tỏa, tạo sự đột phá lớn để tập trung đầu tư như Nâng cấp sân bay, bến cảng, các tuyến quốc lộ, giao thông chính, nhà ga; hạ tầng đô thị, các công trình thủy lợi gắn chống biến đổi khí hậu...

- Tập trung cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư, kinh doanh; tháo gỡ các khó khăn, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế đầu tư sản xuất kinh doanh và phát triển, đảm bảo bình đẳng, tạo thêm việc làm, cải thiện đời sống người lao động.

- Khai thác và phát huy lợi thế của các ngành, lĩnh vực, các vùng. Đẩy nhanh công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp - nông thôn theo hướng tăng nhanh giá trị trên đơn vị diện tích. Đẩy mạnh tốc độ xây dựng các dự án sản xuất công nghiệp. Tổ chức lại sản xuất, chủ động đổi mới công nghệ để huy động năng lực sản xuất công nghiệp đạt hiệu quả, tăng nhanh giá trị sản xuất công nghiệp, hạ giá thành sản phẩm. Phát triển ngành dịch vụ nhanh gắn chuyển dịch cơ cấu kinh tế: Ngân hàng, thương mại, du lịch, giáo dục - đào tạo, khoa học công nghệ, y tế, văn hóa, thể thao, công nghiệp công nghệ cao.

- Khai thác tối đa và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực trong và ngoài tỉnh phục vụ cho phát triển kinh tế. Tập trung các giải pháp tăng thu ngân sách, thực hiện chi ngân sách tiết kiệm, hiệu quả, chống lãng phí. Tăng cường thu hút đầu tư; đẩy mạnh xã hội hóa đầu tư nhất là giao thông nông thôn, bê tông hóa kênh mương, xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục đào tạo, y tế bằng cơ chế kích cầu đầu tư. Xây dựng các dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP). Khuyến khích đầu tư mạnh mẽ vào khu kinh tế, khu công nghiệp, vùng kinh tế trọng điểm của tỉnh, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.

- Đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục - đào tạo, nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực. Đẩy mạnh ứng dụng và nghiên cứu khoa học - công nghệ. Đẩy mạnh giải quyết việc làm, khuyến khích làm giàu, giảm nghèo bền vững, phát triển hệ thống an sinh xã hội; nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân, bảo đảm công bằng xã hội. Chủ động tích cực phòng chống dịch bệnh, nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, tập trung khắc phục tình trạng quá tải bệnh viện; quan tâm công tác dân số. Bảo tồn và phát huy sắc thái và giá trị văn hoá tốt đẹp cộng đồng các dân tộc, đi đôi mở rộng giao lưu quốc tế, tiếp thu tinh hoa văn hoá thế giới làm phong phú thêm văn hoá xứ Nghệ. Tăng cường công tác thông tin truyền thông. Phát triển thể dục thể thao cho mọi người để tăng cường sức khoẻ thể chất và tinh thần của nhân dân; phát triển các môn thể thao thành tích mà tỉnh có lợi thế. Tăng cường xã hội hoá trong các lĩnh vực xã hội, dịch vụ công. Thực hiện chính sách dân tộc và tôn giáo, bình đẳng giới. Chú trọng công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ quyền lợi của trẻ em; phát huy vai trò của người cao tuổi; phát triển thanh niên. Tăng cường phòng chống tệ nạn xã hội.

- Nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại; chủ động tích cực hội nhập quốc tế. Hợp tác phát triển liên kết vùng; thực hiện tốt các chức năng của Nghệ An đối với vùng Bắc Trung bộ và cả nước; tận dụng các tiềm năng và thế mạnh của các địa phương khác; khai thác thị trường trong vùng tạo hiệu quả cho phát triển vùng. Phối hợp các tỉnh Thanh Hóa, Hà Tĩnh về phát triển các ngành mũi nhọn của tỉnh trong các ngành công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ theo hướng phát triển các cụm liên kết ngành. Đồng thời, hợp tác với các địa phương khác trong cả nước (như thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, Bình Dương, Lâm Đồng…) nhằm phát huy lợi thế của mỗi địa phương, góp phần phát triển kinh tế - xã hội.

- Tăng cường quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường và chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng tránh thiên tai. Khai thác hợp lý và sử dụng tiết kiệm, hiệu quả nguồn tài nguyên thiên nhiên trên cơ sở thực hiện tốt quy hoạch, kế hoạch đã được phê duyệt. Khắc phục, ngăn chặn các điểm gây ô nhiễm môi trường. Bảo đảm yêu cầu về môi trường ngay từ khâu thẩm định, phê duyệt các quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án đầu tư, thực hiện nghiêm việc đánh giá tác động môi trường.

- Đẩy mạnh công tác cải cách hành chính, nhất là cải tiến quy trình giải quyết các thủ tục hành chính cho người dân và doanh nghiệp; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, đặc biệt là nâng cao vai trò trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị. Tăng cường công tác phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Phát huy vai trò của các cơ quan dân cử, của Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể nhân dân, các phương tiện thông tin đại chúng trong việc giám sát cán bộ, công chức, phát hiện, đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí; cổ vũ, động viên phong trào tiết kiệm trong sản xuất và tiêu dùng. 

- Tăng cường quốc phòng, an ninh bảo đảm ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội, nhất là vùng biên giới, vùng có nguy cơ xẩy ra các điểm nóng. Tạo môi trường an toàn, ổn định để phát triển kinh tế.

II. YÊU CẦU XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM 2016 - 2020

1. Về tổ chức đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015

a) Các ngành, các địa phương chủ động và phối hợp với Cục Thống kê, Sở Kế hoạch và Đầu tư và các Sở chuyên ngành rà soát, đánh giá tình hình thực hiện, hệ thống số liệu, tình hình của ngành, địa phương. Kết quả thực hiện so với các mục tiêu, chỉ tiêu theo Nghị quyết của HĐND các cấp về phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015, các Quyết định của UBND tỉnh về kế hoạch hàng năm và Nghị quyết số 26-NQ/TW của Bộ Chính trị.

b) Việc tổ chức đánh giá Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015 phải huy động, phát huy được sự phối hợp của cả bộ máy các cấp, các ngành, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể, các cơ quan nghiên cứu, các hiệp hội và cộng đồng dân cư để đảm bảo nâng cao chất lượng báo cáo tổng kết.

c) Việc đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch 5 năm 2011 - 2015 phải đảm bảo tính khách quan, trung thực, sát đúng thực tiễn và kịp tiến độ quy định.

2. Về xây dựng mục tiêu, nhiệm vụ Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020

a) Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020 phải xây dựng trên cơ sở bám sát các Nghị quyết của Đảng, HĐND các cấp; phải phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm của cả nước và của tỉnh (đối với kế hoạch cấp huyện), các quy hoạch phát triển của tỉnh, của ngành, lĩnh vực; phù hợp với đặc điểm, trình độ phát triển của từng ngành, từng địa phương.

b) Các mục tiêu, định hướng, giải pháp trong Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020 phải bảo đảm khả thi; xác định mục tiêu, chương trình, chính sách và thứ tự ưu tiên; đồng thời gắn kết với khả năng cân đối nguồn lực và hiệu quả sử dụng nguồn lực.

c) Trong quá trình xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020 cần tổ chức lấy ý kiến rộng rãi của Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể, hiệp hội, cộng đồng dân cư, các nhà đầu tư và doanh nghiệp, các chuyên gia… nhằm đảm bảo tính công khai, minh bạch và tạo sự đồng thuận cao trong xây dựng kế hoạch.

3. Kinh phí xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm

Kinh phí xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020 do ngân sách nhà nước bảo đảm theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành và huy động các nguồn vốn hợp pháp khác để bảo đảm việc xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020 có chất lượng.

III. PHÂN CÔNG VÀ TIẾN ĐỘ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM 2016 - 2020

1. Phân công trách nhiệm xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2016 - 2020

a) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, Cục Thống kê, các huyện, thành phố, thị xã:

- Tổ chức hướng dẫn các Sở, ban, ngành, địa phương xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020.

- Xây dựng hệ thống các chỉ tiêu chủ yếu của kế hoạch 5 năm 2016 - 2020 thống nhất làm cơ sở chuẩn bị nội dung (phần kinh tế) cho Đại hội Đảng các cấp.

- Đôn đốc, kiểm tra việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020 của các Sở, ban, ngành, các huyện, thành phố, thị xã.

- Chủ trì tham mưu xây dựng, tổng hợp Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020 của tỉnh phù hợp với định hướng phát triển của cả nước, trình cấp có thẩm quyền; đồng thời, báo cáo các cơ quan cấp trên, các cơ quan Trung ương theo tiến độ quy định. 

b) Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thuế, Cục Hải quan, các ngành liên quan:

- Xây dựng các cân đối lớn về tài chính, ngân sách nhà nước, trong đó bảo đảm chi đầu tư phát triển ngân sách địa phương trên tổng chi ngân sách nhà nước ở mức hợp lý.

- Tham mưu UBND tỉnh bố trí đủ kinh phí trong dự toán chi ngân sách nhà nước hàng năm để xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020, bảo đảm nâng cao chất lượng các báo cáo kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.

c) Cục Thống kê chủ trì, phối hợp các Sở, ban, ngành, địa phương liên quan:

Căn cứ vào thông báo chỉ tiêu giá trị tăng thêm trên địa bàn tỉnh, phối hợp với các địa phương (cấp huyện), các Sở, ban, ngành cấp tỉnh để thống nhất số liệu thực hiện giai đoạn 2011 - 2013, ước thực hiện năm 2014, dự kiến năm 2015 và ước thực hiện cả giai đoạn 2011 - 2015 phù hợp với số liệu của Trung ương, làm căn cứ cho xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020. Các địa phương (cấp huyện), các Sở, ngành thống nhất sử dụng số liệu do Cục Thống kê tính toán và công bố, đảm bảo phù hợp với quy định của Trung ương.

đ) Các Sở, ban, ngành cấp tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn các địa phương, đơn vị phương pháp xây dựng chỉ tiêu kế hoạch theo ngành, lĩnh vực; xây dựng, tổng hợp kế hoạch 5 năm 2016 - 2020 theo ngành, lĩnh vực phụ trách.

e) Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã phối hợp chặt chẽ với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Cục Thống kê và các Sở, ngành liên quan tổ chức xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020 đảm bảo yêu cầu đề ra.

2. Tiến độ xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020

a) Trong tháng 8 năm 2014, UBND tỉnh tổ chức hội nghị các Sở, ban, ngành và các huyện, thành phố, thị xã phổ biến Chỉ thị và hướng dẫn xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020 để làm căn cứ xây dựng kế hoạch.

b) Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành, thị gửi dự thảo báo cáo Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020 về Sở Kế hoạch và Đầu tư trước 30/10/2014.

c) Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp dự thảo báo cáo Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 30/11/2014.

UBND tỉnh yêu cầu Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã, Thủ trưởng các đơn vị liên quan tổ chức thực hiện tốt Chỉ thị này./.

UBND tỉnh Nghệ An

Chủ tịch

(Đã ký)

 

Nguyễn Xuân Đường