Sign In

QUYẾT ĐỊNH

Ban hành quy định xếp loại thi đua hàng năm đối với các cơ quan Đảng,

Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Đoàn thể cấp tỉnh;

các Sở, ban, ngành cấp tỉnh; các huyện, thành phố, thị xã

và các Trường Đại học, Cao đẳng thuộc tỉnh”

__________________

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 26/11/2003 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 14/6/2005;

Căn cứ Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ (tại Tờ trình số 229/TTr-SNV ngày 29 tháng 10 năm 2013),

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định xếp loại thi đua hàng năm đối với các cơ quan Đảng, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Đoàn thể cấp tỉnh; các sở, ban, ngành cấp tỉnh; các huyện, thành phố, thị xã và các Trường Đại học, Cao đẳng thuộc tỉnh”.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký. Thay thế Quyết định số 56/2011/QĐ-UBND ngày 28/10/2011 của UBND tỉnh ban hành “Quy định xếp loại thi đua hàng năm đối với các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh; các Trường Đại học, Cao đẳng thuộc tỉnh; các huyện, thành phố, thị xã và các cơ quan khác thuộc tỉnh".

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan: Đảng, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã; Hiệu trưởng các Trường Đại học, Cao đẳng thuộc tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

CHỦ TỊCH

(Đã ký)

 

Nguyễn Xuân Đường

QUY ĐỊNH

Xếp loại thi đua hàng năm đối với các cơ quan Đảng, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh,

Đoàn thể cấp tỉnh; các sở, ban, ngành cấp tỉnh; các huyện, thành phố, thị xã

và các Trường Đại học, Cao đẳng thuộc tỉnh

(Ban hành kèm theo Quyết định số 59/2013/QĐ-UBND ngày 12/11/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An)

________________________________________

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Đối tượng áp dụng, phạm vi điều chỉnh

1. Đối tượng áp dụng

a) Các cơ quan Đảng, Ủy ban mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, đoàn thể cấp tỉnh.

b) Các Sở, ban, ngành cấp tỉnh (kể cả các cơ quan thuộc Bộ, ngành Trung ương thực hiện nhiệm vụ chuyên môn trên địa bàn tỉnh).

c) Các huyện, thành phố, thị xã.

d) Các Trường Đại học, Cao đẳng thuộc tỉnh.

2. Phạm vi điều chỉnh

Bản quy định này quy định xếp loại thi đua hàng năm đối với các cơ quan Đảng, Ủy ban mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Đoàn thể cấp tỉnh; các Sở, ban ngành cấp tỉnh; UBND các huyện, thành phố, thị xã và các Trường Đại học, Cao đẳng thuộc tỉnh.

Điều 2. Mục đích, ý nghĩa

1. Xếp loại thi đua hàng năm đối với các cơ quan Đảng, Ủy ban mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Đoàn thể cấp tỉnh; các Sở, ban, ngành cấp tỉnh; các huyện, thành phố, thị xã và các Trường Đại học, Cao đẳng thuộc tỉnh nhằm để đánh giá kết quả công tác, mức độ phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ chính trị của các đơn vị, địa phương trong tỉnh.

2. Căn cứ xếp loại thi đua hàng năm để Chủ tịch UBND tỉnh có hình thức khen thưởng và đề nghị cấp thẩm quyền khen thưởng kịp thời cho các đơn vị, địa phương, nhằm động viên những đơn vị, địa phương hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, tạo động lực thúc đẩy mạnh mẽ phong trào thi đua thực hiện thắng lợi các mục tiêu kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh trên địa bàn tỉnh Nghệ An.

Điều 3. Nguyên tắc thi đua và căn cứ đánh giá

1. Đánh giá, xếp loại trên nguyên tắc tự nguyện, tự giác, chính xác, kịp thời công bằng, đoàn kết phối hợp cùng tiến bộ.

2. Các căn cứ đánh giá, xếp loại chủ yếu dựa vào mức độ hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch đề ra của các đơn vị và chỉ tiêu, nhiệm vụ của Tỉnh ủy, UBND tỉnh và Nghị quyết HĐND các cấp giao, nội bộ đoàn kết.

3. Không xếp loại đối với đơn vị có kết quả tự chấm và chấm chéo thiếu căn cứ  và hồ sơ nộp chậm thời gian quy định.

Chương II

NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 4. Bảng tiêu chí tự chấm điểm, xếp loại thi đua

1. Phụ lục I: Tiêu chí áp dụng đối với các cơ quan Đảng, Ủy ban mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, đoàn thể cấp tỉnh.

2. Phụ lục II: Tiêu chí áp dụng đối với các Sở, ban ngành cấp tỉnh (kể cả các cơ quan thuộc Bộ, ngành Trung ương thực hiện nhiệm vụ chuyên môn trên địa bàn tỉnh);

3. Phụ lục III: Tiêu chí áp dụng đối với các huyện, thành phố, thị xã;

4. Phụ lục IV: Tiêu chí áp dụng đối với các Trường Đại học, Cao đẳng thuộc tỉnh.

Điều 5. Bảng tiêu chí chấm điểm chéo

1. Phụ lục V: Bảng điểm của các cơ quan Đảng, Ủy ban mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, đoàn thể cấp tỉnh; các Sở, ban, ngành cấp tỉnh chấm chéo cho các huyện, thành phố, thị xã và ngược lại.

2. Phụ lục VI:  Bảng điểm của các Trường Đại học, Cao đẳng thuộc tỉnh chấm chéo cho các ngành liên quan và ngược lại. 

Điều 6. Cách tính điểm

1. Thang điểm tối đa cho hệ thống tiêu chí tự chấm và chấm chéo là 100 điểm, trong đó có 10 điểm thưởng và điểm trừ.

2. Điểm thưởng và cách tính điểm

a) Điểm thưởng do vượt kế hoạch thực hiện các chỉ tiêu được giao và thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước đối với lĩnh vực phụ trách: Các nhiệm vụ, chỉ tiêu kế hoạch nếu hoàn thành 100% là đạt điểm chuẩn, cứ vượt 1% được cộng thêm 01 điểm nhưng tổng số điểm thưởng không vượt quá 10% so với điểm chuẩn của nhóm tiêu chí đó.

b) Thưởng điểm mới, nổi bật: Mỗi đơn vị được cộng thêm 1 điểm.

c) Tổng điểm thưởng quy định tại Điểm a, b, Khoản 2, Điều 6 không vượt quá 10 điểm.

3. Điểm trừ và cách tính điểm

a) Không hoàn thành nhiệm vụ, chỉ tiêu kế hoạch, cứ giảm 1% so với chỉ tiêu kế hoạch bị trừ 01 điểm nhưng tổng số điểm trừ không vượt quá 10% so với điểm chuẩn của nhóm tiêu chí đó.

b) Trong năm, đơn vị, Thủ trưởng đơn vị có đơn thư, khiếu nại tố cáo hoặc có vấn đề nổi cộm được cơ quan có thẩm quyền kết luận có vi phạm, tùy vào mức độ sẽ bị trừ từ 1 đến 10 điểm, hoặc hạ một bậc xếp loại.

c) Đơn vị vi phạm các quy định về công tác TĐKT bị trừ 1 điểm.

4. Điểm ưu tiên và cách tính điểm

Đối với các huyện vùng núi cao, vùng khó khăn (Kỳ Sơn, Tương Dương, Con Cuông, Quế Phong, Quỳ Châu, Quỳ Hợp), mỗi đơn vị được cộng thêm 3 điểm nhưng không vượt quá tổng 10 điểm kể cả điểm thưởng. 

Điều 7. Cách xếp loại

Xếp loại thi đua hàng năm được chia thành 5 loại: Xuất sắc, tốt, khá, trung bình và yếu.

1. Loại Xuất sắc: Từ 90 điểm – 100 điểm và không có tiêu chí nào đạt dưới 85% số điểm tối đa của tiêu chí đó.

2. Loại Tốt: Từ 80 - 89 điểm và không có tiêu chí nào đạt dưới 80% số điểm tối đa của tiêu chí đó.

3. Loại Khá: Từ 70 - 79 điểm và không có quá 3 tiêu chí thấp hơn 50% số điểm tối đa của tiêu chí đó.

4. Loại Trung bình: Từ 50 - 69 điểm.

5. Loại Yếu: Dưới 50 điểm.

Điều 8. Quy trình đánh giá, xếp loại

1. Tự đánh giá, xếp loại

Tự đánh giá, xếp loại: Đầu tháng 11 hàng năm, các đơn vị căn cứ vào mức độ hoàn thành nhiệm vụ trong năm để tự đánh giá, cho điểm và tự xếp loại đơn vị, địa phương mình theo bảng tiêu chí và thang điểm tại quy định này.

2. Đánh giá, xếp loại chéo

a) Đánh giá, cho điểm và xếp loại chéo được tiến hành độc lập, khách quan giữa các đơn vị với nhau.

b) Đánh giá, xếp loại chéo: Các cơ quan Đảng, Ủy ban mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh (gọi tắt là ngành) căn cứ vào tình hình thực hiện kế hoạch, nhiệm vụ chuyên môn thuộc lĩnh vực ngành quản lý để đánh giá, cho điểm, xếp loại đối với các huyện, thành phố, thị xã (gọi tắt là huyện). Ngược lại, các huyện căn cứ tình hình thực hiện nhiệm vụ chuyên môn của các lĩnh vực liên quan đến các ngành để đánh giá, cho điểm, xếp loại các ngành.

Hàng năm, các ngành triển khai nhiệm vụ đối với lĩnh vực theo chức năng, nhiệm vụ phụ trách thông qua các phòng, ban chuyên môn của huyện, xây dựng tiêu chí để chấm điểm cho các huyện đối với lĩnh vực liên quan. Đối với các huyện thông qua các phòng, ban chuyên môn liên quan đến ngành, xây dựng hệ thống tiêu chí để đánh giá, xếp loại ngành. Ngành và huyện phối hợp, thống nhất bảng tiêu chí chấm chéo.

c) Các Trường Đại học, Cao đẳng  thuộc tỉnh (gọi tắt các Trường): Ngành nào quản lý về hoạt động chuyên môn của Trường thì ngành đó đánh giá, chấm điểm và xếp loại cho Trường. Ngược lại, các Trường đánh giá, chấm điểm xếp loại cho ngành liên quan với hoạt động chuyên môn của Trường.

Điều  9. Thẩm định đánh giá, xếp loại thi đua

1. Sau khi nhận hồ sơ xếp loại thi đua hàng năm của các đơn vị, Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh tiến hành tổng hợp, thẩm định, lên bảng điểm và dự kiến xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ đối với từng đơn vị.

2. Phương pháp tính điểm, xếp loại cuối cùng ở cấp tỉnh

Bước 1: Ban Thi đua – Khen thưởng tỉnh trên cơ sở Hồ sơ đề nghị  xếp loại của các đơn vị, xin ý kiến các cơ quan liên quan, gồm: Thanh tra tỉnh, Phòng tiếp dân (Văn phòng UBND tỉnh), Ban Tổ chức Tỉnh ủy. Căn cứ bảng tự chấm điểm, xếp loại của đơn vị, bảng chấm điểm chéo, kết quả xếp loại và suy tôn của Khối, Cụm thi đua và ý kiến của các cơ quan liên quan tổng hợp lại, tính điểm bình quân chấm chéo, dự kiến xếp loại cuối cùng.

Bước 2: Lập hồ sơ trình Ủy ban nhân dân tỉnh họp xét xếp loại đối với các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, các đơn vị lực lượng vũ trang (Công an tỉnh, Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh) và các huyện, thành phố, thị xã.

Bước 3: Tổng hợp kết quả cuối cùng của tất cả các đơn vị (kể cả đơn vị do  UBND tỉnh xếp loại) trình Thường trực Hội đồng TĐKT tỉnh sau đó trình Hội đồng TĐKT tỉnh họp xét xếp loại thi đua cho các đơn vị.

Chương III

THỦ TỤC HỒ SƠ VÀ THỜI GIAN XÉT XẾP LOẠI THI ĐUA

Điều  10. Thủ tục hồ sơ

1. Hồ sơ xếp loại thi đua của các đơn vị gửi về Ban Thi đua – Khen thưởng tỉnh gồm:

a) Báo cáo tổng kết phong trào thi đua.

b) Bảng tự đánh giá, chấm điểm, xếp loại.

c)  Bảng chấm chéo (cho các đơn vị có liên quan).

d) Kết quả họp xét xếp loại của Cụm, Khối thi đua.

2. Hồ sơ xếp loại thi đua do Ban Thi đua – Khen thưởng tỉnh trình UBND tỉnh gồm:

a) Báo cáo kết quả cho ý kiến của các cơ quan liên quan: Thanh tra tỉnh, Phòng tiếp dân (Văn phòng UBND tỉnh), Ban Tổ chức Tỉnh ủy.

b) Tổng hợp tự chấm điểm, chấm chéo và kết quả xếp loại của các cơ quan, đơn vị; các kênh đánh giá đối với các cơ quan, đơn vị; dự kiến xếp loại của Ban Thi đua – Khen thưởng tỉnh.

3. Hồ sơ xếp loại thi đua do Ban Thi đua – Khen thưởng tỉnh trình Thường trực Hội đồng TĐKT tỉnh và Hội đồng TĐKT tỉnh gồm:

a) Báo cáo kết quả cho ý kiến của các cơ quan liên quan: Thanh tra tỉnh, Phòng tiếp dân (Văn phòng UBND tỉnh), Ban Tổ chức Tỉnh ủy.

b) Tổng hợp tự chấm điểm, chấm chéo và kết quả xếp loại của các cơ quan, đơn vị; các kênh đánh giá đối với các cơ quan, đơn vị; đánh giá, xếp loại của UBND tỉnh; ý kiến của Thường trực Hội đồng TĐKT tỉnh (khi trình ra Hội đồng TĐKT tỉnh họp) và dự kiến xếp loại của Ban Thi đua – Khen thưởng tỉnh.

Điều 11. Thời gian nộp hồ sơ xếp loại thi đua

Các đơn vị nộp hồ sơ xếp loại thi đua về Ban Thi đua – Khen thưởng tỉnh  trước ngày 15 tháng 11 hàng năm. (số liệu báo cáo đến ngày 31/10 hàng năm, hai tháng cuối năm ước tính).

Chương IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 12. Hướng dẫn, triển khai thực hiện

1. Ban Thi đua – Khen thưởng tỉnh hướng dẫn, đôn đốc và triển khai thực hiện cụ thể; Chủ trì phối hợp với các cơ quan chức năng tổ chức phổ biến quy định này trên các phương tiện thông tin đại chúng và trang Website của tỉnh.

2. Trong quá trình thực hiện nếu có vấn đề cần điều chỉnh, sửa đổi hoặc phát sinh mới, các đơn vị phản ánh về Ban Thi đua – khen thưởng tỉnh để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét quyết định./.

UBND tỉnh Nghệ An

Chủ tịch

(Đã ký)

 

Nguyễn Xuân Đường