Sign In

QUYẾT ĐỊNH

Ban hành Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ

phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh Nghệ An

_________________

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Nghị định số 93/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài;

Căn cứ Nghị định số 12/2012/NĐ-CP ngày 01/3/2012 của Chính phủ về đăng ký và quản lý hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam;

Căn cứ Thông tư số 07/2010/TT-BKH ngày 30/3/2010 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn và thi hành Nghị định số 93/2009/NĐ-CP;

Căn cứ Thông tư số 225/2010/TT-BTC ngày 31/12/2010 của Bộ Tài chính về Quy định chế độ quản lý tài chính nhà nước đối với viện trợ không hoàn lại của nước ngoài thuộc nguồn thu ngân sách nhà nước;

Căn cứ Thông tư số 05/2012/TT-BNG ngày 12/11/2012 của Bộ Ngoại giao hướng dẫn thi hành Nghị định số 12/2012/NĐ-CP ngày 01/3/2012 của Chính phủ về đăng ký và quản lý hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Ngoại vụ tại Tờ trình số 784/TTr-SNgV ngày 11/12/2013,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh Nghệ An.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

  

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
(Đã ký)

 

Nguyễn Xuân Đường

QUY CHẾ

Quản lý và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh Nghệ An

(Ban hành kèm theo Quyết định số 11/2014/QĐ-UBND

ngày 22/01/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An)

_____________________

 Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Quy chế này điều chỉnh các hoạt động quản lý và sử dụng các nguồn viện trợ phi chính phủ nước ngoài (gọi tắt là viện trợ PCPNN) trên địa bàn tỉnh Nghệ An.

Viện trợ PCPNN đề cập trong Quy chế này được hiểu là viện trợ không hoàn lại, không vì mục đích lợi nhuận của Bên tài trợ dưới hình thức tiền, hiện vật, tri thức và các hình thức khác để thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế -xã hội và nhân đạo dành cho tỉnh Nghệ An nói riêng.

2. Bên tài trợ trong Quy chế này bao gồm các tổ chức phi chính phủ nước ngoài (gọi tắt là các tổ chức NGO), các tổ chức và cá nhân người nước ngoài khác, kể cả các tập đoàn, công ty có vốn nước ngoài, cộng đồng người Việt Nam định cư ở nước ngoài tôn trọng và chấp hành luật pháp Việt Nam, có thiện chí, cung cấp trực tiếp viện trợ không hoàn lại nhằm hỗ trợ cho các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội và nhân đạo của Việt Nam.

3. Các phương thức cung cấp viện trợ PCPNN, bao gồm:

a) Viện trợ thông qua các chương trình, dự án.

b) Viện trợ phi dự án (bao gồm cả cứu trợ khẩn cấp).

4. Các đối tượng được tiếp nhận các khoản viện trợ PCPNN là các cơ quan, tổ chức được thành lập theo pháp luật Việt Nam; có chức năng, nhiệm vụ và hoạt động phù hợp với mục tiêu và nội dung của các khoản viện trợ PCPNN tiếp nhận (sau đây gọi tắt là Bên tiếp nhận) gồm:

a) Các cơ quan, tổ chức Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh hoặc có các khoản viện trợ thực hiện trên địa bàn tỉnh.

b) UBND tỉnh và các cơ quan thuộc UBND tỉnh Nghệ An.

c) Các cơ quan, tổ chức ở địa phương tương ứng với các cơ quan, tổ chức theo quy định tại điểm b, c, d, đ, khoản 4, Điều 1 Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài ban hành kèm theo Nghị định số 93/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ.

Điều 2. Nguyên tắc cơ bản trong vận động, quản lý và sử dụng viện trợ PCPNN

1. UBND tỉnh Nghệ An thống nhất quản lý nhà nước về viện trợ PCPNN trên địa bàn tỉnh trên cơ sở công khai, minh bạch phù hợp với đường lối đối ngoại của Đảng và Nhà nước, phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, đồng thời đảm bảo an ninh chính trị và chủ quyền quốc gia.

2. Các khoản kêu gọi viện trợ khi được xây dựng và triển khai thực hiện phải tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam và các cam kết với Bên tài trợ đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Trong trường hợp các quy định hoặc điều kiện viện trợ của Bên tài trợ khác với các quy định của pháp luật Việt Nam thì phải tuân thủ quy định của pháp luật Việt Nam, trường hợp cần thiết thì phải được các cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.

3. Không tiếp nhận các khoản viện trợ PCPNN gây ảnh hưởng đến an ninh, chính trị và trật tự an toàn xã hội, xâm hại đến lợi ích nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.

4. Sau 06 tháng kể từ ngày được cấp có thẩm quyền phê duyệt, nếu chương trình, dự án không triển khai mà không được cấp có thẩm quyền chấp thuận, đơn vị tiếp nhận phải báo cáo để UBND tỉnh Nghệ An quyết định thu hồi Quyết định phê duyệt chương trình, dự án đã ban hành và thông báo cho Bên tài trợ về việc thu hồi Quyết định phê duyệt chương trình, dự án.

Điều 3. Lĩnh vực, địa bàn ưu tiên sử dụng viện trợ PCPNN

Trên cơ sở kế hoạch phát triển kinh tế xã hội hàng năm của tỉnh, các lĩnh vực, địa bàn cần ưu tiên vận động viện trợ PCPNN được xác định như sau:

1. Lĩnh vực ưu tiên sử dụng viện trợ PCPNN

a) Phát triển nông nghiệp và nông thôn (bao gồm nông nghiệp, thủy lợi, lâm nghiệp và thủy sản) kết hợp xóa đói giảm nghèo.

b) Phát triển và tăng cường công tác y tế, chăm sóc sức khỏe nhân dân.

c) Giáo dục, đào tạo nghề, lao động và tạo việc làm.

d) Bảo vệ môi trường và quản lý các nguồn tài nguyên thiên nhiên; phòng chống, giảm nhẹ hậu quả thiên tai, dịch bệnh, cứu hộ cứu nạn khẩn cấp và ứng phó với biến đổi khí hậu.

đ) Văn hóa, thể thao và giải quyết các vấn đề xã hội.

e) Một số lĩnh vực khác theo quyết định của UBND tỉnh Nghệ An.

2. Địa bàn ưu tiên sử dụng viện trợ PCPNN

a) Tập trung vận động, thu hút viện trợ PCPNN vào các xã nghèo, đặc biệt khó khăn của các huyện miền núi cao.

b) Các xã nghèo, khó khăn thuộc các huyện miền núi thấp, đồng bằng ven biển; các xã thường xuyên nằm trong vùng bị ảnh hưởng của thiên tai.

Chương II

VẬN ĐỘNG, ĐÀM PHÁN VÀ KÝ KẾT CÁC KHOẢN VIỆN TRỢ PCPNN

Điều 4. Công tác vận động viện trợ PCPNN

Sở Ngoại vụ là cơ quan đầu mối trong công tác quan hệ, vận động, đàm phán các chương trình, dự án viện trợ PCPNN trên địa bàn tỉnh.

Công tác vận động viện trợ PCPNN tỉnh Nghệ An được tiến hành theo định hướng sau:

1. Vận động viện trợ PCPNN cho các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội trên cơ sở quy hoạch của ngành, địa phương trong từng thời kỳ và năng lực tiếp nhận (kể cả nguồn vốn đối ứng) của Bên tiếp nhận.

2. Vận động viện trợ cho các mục đích nhân đạo được thực hiện trên cơ sở tình hình xã hội và nhu cầu thực tế của Bên tiếp nhận trong từng thời kỳ.

3. Vận động cứu trợ khẩn cấp được thực hiện trên cơ sở mức độ thiệt hại cụ thể về người, tài sản, công trình đối với từng vùng, từng địa phương bị thiên tai hoặc thảm họa khác. Sở Ngoại vụ phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan thẩm định, xem xét, tham mưu trình UBND tỉnh quyết định mức độ kêu gọi cứu trợ khẩn cấp.

4. UBND tỉnh Nghệ An khuyến khích các cơ quan, đơn vị, địa phương và cá nhân chủ động tham gia vận động viện trợ PCPNN.

Điều 5. Đàm phán, ký kết viện trợ PCPNN

1. UBND tỉnh Nghệ An ủy quyền Sở Ngoại vụ chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, chủ khoản viện trợ, các Sở, ban, ngành, địa phương liên quan thực hiện đàm phán với nhà tài trợ về các khoản viện trợ theo đúng quy định của pháp luật.

2. Việc ký kết và thực hiện văn kiện chương trình, dự án hoặc thỏa thuận viện trợ PCPNN được thực hiện theo quy định hiện hành và chỉ tiến hành sau khi văn kiện, chương trình dự án hoặc bản dự thảo thỏa thuận viện trợ PCPNN đối với các khoản viện trợ PCPNN đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và thông báo chính thức bằng văn bản cho Bên tài trợ và Chủ khoản viện trợ.

Chương III

CHUẨN BỊ, THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT CÁC KHOẢN VIỆN TRỢ PCPNN,  QUY TRÌNH TIẾP NHẬN HỒ SƠ VÀ CHO Ý KIẾN GIA HẠN, BỔ SUNG, SỬA ĐỔI GIẤY ĐĂNG KÝ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC TỔ CHỨC PHI CHÍNH PHỦ NƯỚC NGOÀI

Điều 6. Chuẩn bị, xây dựng văn kiện chương trình, dự án hoặc hồ sơ viện trợ phi dự án

1. Hàng năm, các cơ quan, địa phương căn cứ vào chức năng nhiệm vụ, định hướng phát triển ngành hoặc địa phương, xác định và lập các dự án vận động nguồn viện trợ PCPNN của đơn vị, gửi về Sở Ngoại vụ.

2. Sở Ngoại vụ tổng hợp danh mục dự án vận động vốn viện trợ PCPNN từ các đơn vị, chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và các ban, ngành liên quan thống nhất trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định ban hành danh mục các dự án vận động viện trợ PCPNN của tỉnh.

3. Sở Ngoại vụ có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan liên quan tiếp xúc và vận động các tổ chức NGO trên cơ sở danh mục dự án vận động viện trợ PCPNN đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.

Điều 7. Vốn chuẩn bị đầu tư, vốn đối ứng, kinh phí vận động, quản lý, giám sát và đánh giá các chương trình, dự án viện trợ PCPNN

1. Vốn chuẩn bị đầu tư

- Đối với các chương trình, dự án viện trợ PCPNN sử dụng vốn ngân sách nhà nước để chuẩn bị đầu tư, trên cơ sở đề xuất của chủ dự án và Sở Ngoại vụ, Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì tham mưu kế hoạch vốn chuẩn bị đầu tư trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt.

- Đối với các chương trình, dự án viện trợ PCPNN không sử dụng vốn ngân sách nhà nước để chuẩn bị đầu tư thì chủ khoản viện trợ PCPNN tự cân đối và bố trí vốn chuẩn bị chương trình, dự án phù hợp với các quy định hiện hành. Trường hợp tiếp nhận hàng viện trợ nhân đạo, viện trợ khẩn cấp, phi dự án, UBND tỉnh hỗ trợ kinh phí tổ chức tiếp nhận.

- Trường hợp nhà tài trợ cung cấp hỗ trợ tài chính để chuẩn bị chương trình, dự án, chủ khoản viện trợ PCPNN có trách nhiệm đưa nguồn vốn chuẩn bị đầu tư vào tổng vốn chung của khoản viện trợ PCPNN.

2. Vốn đối ứng

Đối với các dự án yêu cầu vốn đối ứng, Sở Ngoại vụ phối hợp với các cơ quan liên quan đề nghị Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính bố trí vốn đối ứng cho chương trình, dự án trình UBND tỉnh xem xét, quyết định. Tỷ lệ vốn đối ứng không quá 30% tổng vốn đầu tư của dự án.

3. Kinh phí vận động, quản lý, giám sát và đánh giá

- Hàng năm, trên cơ sở đề xuất của các cơ quan liên quan, Sở Ngoại vụ tập hợp kinh phí vận động, xúc tiến các dự án viện trợ phi chính phủ nước ngoài trình UBND tỉnh xem xét, giải quyết.

- Kinh phí cho công tác quản lý, giám sát và đánh giá viện trợ PCPNN của cơ quan quản lý nhà nước được cấp từ Ngân sách nhà nước theo chức năng và trách nhiệm trong công tác vận động, quản lý, giám sát, đánh giá viện trợ PCPNN quy định tại Chương V của Quy chế này.

Điều 8. Thẩm quyền phê duyệt các khoản viện trợ PCPNN của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An

1. Các khoản viện trợ PCPNN không kể quy mô nguồn vốn trừ các trường hợp thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ.

2. Các khoản hàng hóa đã qua sử dụng có kết cấu đơn giản còn hơn 80% so với giá trị sử dụng mới (được Bên tài trợ có văn bản xác nhận) thuộc danh mục đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

3. Các khoản cứu trợ khẩn cấp đã có địa chỉ cụ thể.

4. Các khoản viện trợ mà đối tượng tiếp nhận là các tổ chức do UBND tỉnh Nghệ An quyết định thành lập hoặc cấp Giấy đăng ký hoạt động, kinh doanh.

Điều 9. Đầu mối và hồ sơ trình thẩm định các khoản viện trợ PCPNN

1. Đầu mối tiếp nhận hồ sơ

a) Đối với các khoản viện trợ PCPNN thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ, Sở Kế hoạch và Đầu tư là đầu mối tiếp nhận hồ sơ khoản viện trợ PCPNN, tham mưu UBND tỉnh Nghệ An trình Bộ Kế hoạch và Đầu tư thẩm định để trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

b) Đối với các khoản viện trợ PCPNN thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An:

- Khoản viện trợ PCPNN theo chương trình, dự án: Sở Ngoại vụ là cơ quan đầu mối tiếp nhận hồ sơ. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.

- Khoản viện trợ PCPNN phi dự án và các khoản cứu trợ khẩn cấp có yếu tố nước ngoài: Sở Ngoại vụ là cơ quan đầu mối tiếp nhận hồ sơ, chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.

2. Hồ sơ khoản viện trợ PCPNN phải bao gồm các văn bản sau:

a) Văn bản đề nghị phê duyệt của Chủ khoản viện trợ PCPNN theo các nội dung chủ yếu sau:

-  Đơn vị tài trợ và quản lý dự án.

- Trị giá của khoản viện trợ.

- Tính phù hợp của khoản viện trợ với định hướng, kế hoạch dài hạn phát triển, nhu cầu cụ thể của đơn vị thụ hưởng viện trợ PCPNN.

- Phương thức tổ chức thực hiện và cơ chế phối hợp trong quá trình thực hiện.

- Khả năng đóng góp của phía Việt Nam, đặc biệt là nguồn vốn đối ứng để tiếp nhận và sử dụng viện trợ.

b) Văn bản (bản gốc) của Bên tài trợ thống nhất với nội dung khoản viện trợ PCPNN và thông báo hoặc cam kết xem xét tài trợ cho khoản viện trợ PCPNN đó.

c) Dự thảo văn kiện chương trình, dự án, danh mục các khoản viện trợ phi dự án theo khoản 1 Điều 9, Nghị định số 93/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ (bằng cả tiếng Việt và tiếng nước ngoài) và dự thảo thỏa thuận viện trợ PCPNN cụ thể (nếu được yêu cầu để ký kết thay văn kiện chương trình, dự án sau này).

d) Bản sao Giấy đăng ký hoạt động hoặc bản sao giấy tờ hợp pháp về tư cách pháp nhân của Bên tài trợ.

đ) Đối với khoản viện trợ là các phương tiện đã qua sử dụng thì ngoài các văn bản đã quy định tại các Điểm a, b, c, d Khoản 2 Điều 9, Quy chế này, cần bổ sung thêm các văn bản sau:

- Bản đăng ký hoặc Giấy chứng nhận sở hữu phương tiện của Bên tài trợ (bản sao có chứng thực).

- Giấy chứng nhận đăng kiểm của cơ quan có thẩm quyền của nước Bên tài trợ; trong trường hợp có phương tiện tạm nhập tái xuất thì cần có Giấy chứng nhận đăng kiểm của cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam (bản sao có chứng thực).

- Văn bản giám định phương tiện vận tải còn hơn 80% so với giá trị sử dụng mới do tổ chức giám định có thẩm quyền của nước Bên tài trợ xác nhận (bản sao có chứng thực).

e) Đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình, ngoài những hồ sơ quy định tại các mục a, b, c, d, đ bổ sung vào hồ sơ các văn bản theo quy định hiện hành về quản lý đầu tư và xây dựng công trình.

3. Số lượng hồ sơ dự án

Hồ sơ dự án trình thẩm định thuộc thẩm quyền quyết định của UBND tỉnh được lập thành 05 bộ (trong đó có ít nhất là 01 bộ gốc); đối với các khoản viện trợ PCPNN thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ thực hiện theo Quy định tại Điều 12, Nghị định số 93/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ.

Các tài liệu bằng tiếng nước ngoài phải có bản dịch bằng tiếng Việt kèm theo. Chủ chương trình, dự án phải chịu trách nhiệm về tính pháp lý và nội dung thống nhất giữa bản tiếng Việt và tiếng nước ngoài.

Điều 10. Quy trình thẩm định phê duyệt các khoản viện trợ PCPNN

Văn kiện chương trình, dự án viện trợ PCPNN hoặc Thỏa thuận viện trợ PCPNN cụ thể phải được thẩm định để làm cơ sở phê duyệt, ký kết và thực hiện. Quy trình thẩm định, phê duyệt như sau:

1. Đối với viện trợ PCPNN theo chương trình, dự án

Thời gian thẩm định đối với các khoản viện trợ PCPNN theo chương trình, dự án không quá 15 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, bao gồm các bước:

- Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ: sau khi tiếp nhận đủ hồ sơ dự án, trong thời hạn 01 ngày làm việc, Sở Ngoại vụ chuyển toàn bộ hồ sơ dự án cho Sở Kế hoạch và Đầu tư.

- Bước 2: Đánh giá tính hợp lệ của hồ sơ dự án: trong thời hạn 02 ngày làm việc, Sở Kế hoạch và Đầu tư đánh giá tính hợp lệ của hồ sơ dự án theo quy định tại Điều 9 Quy chế này. Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Kế hoạch và Đầu tư phát hành văn bản lấy ý kiến tham gia của các cơ quan liên quan.

- Bước 3: Lấy ý kiến các cơ quan liên quan: không quá 09 ngày làm việc kể từ ngày Sở Kế hoạch và Đầu tư phát hành văn bản đề nghị tham gia thẩm định, các cơ quan liên quan phải có ý kiến trả lời chính thức bằng văn bản. Sau thời hạn trên, nếu các cơ quan không có ý kiến bằng văn bản gửi cơ quan thẩm định thì được xem là đồng ý với việc tiếp nhận chương trình, dự án.

- Bước 4: Thẩm định: trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày hết hạn tham gia ý kiến của các cơ quan liên quan theo quy định, Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp ý kiến, lập báo cáo thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định phê duyệt (đối với trường hợp các cơ quan liên quan thống nhất ý kiến) hoặc chủ trì họp thẩm định dự án với các cơ quan liên quan báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định (đối với trường hợp các cơ quan liên quan còn có ý kiến không thống nhất).

2. Đối với khoản viện trợ phi dự án và cứu trợ khẩn cấp:

Thời gian thẩm định đối với các khoản viện trợ PCPNN phi dự án (viện trợ không thuộc chương trình, dự án, dưới dạng hiện vật, tiền mặt hoặc chuyên gia cho các mục đích nhân đạo từ thiện) không quá 15 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, bao gồm:

- Bước 1: Đánh giá tính hợp lệ của hồ sơ dự án: trong thời hạn 02 ngày làm việc, Sở Ngoại vụ đánh giá tính hợp lệ của hồ sơ khoản viện trợ theo quy định tại Điều 9 Quy chế này. Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Ngoại vụ phát hành văn bản lấy ý kiến tham gia của các cơ quan liên quan.

- Bước 2: Lấy ý kiến các cơ quan liên quan: không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thẩm định phát hành văn bản đề nghị tham gia thẩm định, các cơ quan liên quan phải có ý kiến trả lời chính thức bằng văn bản. Sau thời hạn trên, nếu các cơ quan không có ý kiến bằng văn bản gửi cơ quan thẩm định thì được xem xét là đồng ý với việc tiếp nhận khoản viện trợ.

- Bước 3: Thẩm định: trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày hết hạn tham gia ý kiến của các cơ quan liên quan theo quy định, Sở Ngoại vụ tập hợp ý kiến trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định phê duyệt.

Thời gian thẩm định đối với các khoản cứu trợ khẩn cấp được thực hiện theo tình hình thực tế, đảm bảo tính cấp thiết và kịp thời đối với các đối tượng cần trợ giúp, viện trợ.

Điều 11. Quy trình tiếp nhận hồ sơ và cho ý kiến gia hạn, bổ sung, sửa đổi Giấy đăng ký hoạt động của các Tổ chức NGO

Thời gian thực hiện thủ tục tiếp nhận  hồ sơ cho ý kiến gia hạn, bổ sung, sửa đổi Giấy đăng ký hoạt động của các Tổ chức NGO không quá 17 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ, bao gồm:

- Bước 1: Trong vòng 02 ngày làm việc kể từ khi nhận được Công văn yêu cầu và nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Ngoại vụ phát hành văn bản lấy ý kiến các đơn vị liên quan.         

- Bước 2: Trong vòng 10 ngày làm việc kể từ ngày Sở Ngoại vụ phát hành văn bản lấy ý kiến, các đơn vị liên quan có ý kiến trả lời bằng văn bản. Trong vòng 02 ngày kể từ ngày hết hạn trả lời ý kiến, Sở Ngoại vụ tổng hợp ý kiến, tham mưu UBND tỉnh.                   

- Bước 3: Trong vòng 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản tham mưu của Sở Ngoại vụ, UBND tỉnh xem xét có văn bản trả lời Ủy ban công tác về các tổ chức NGO.

Chương IV

QUẢN LÝ, THỰC HIỆN CÁC KHOẢN VIỆN TRỢ

PHI CHÍNH PHỦ NƯỚC NGOÀI

Điều 12. Hình thức quản lý thực hiện các chương trình, dự án PCPNN

1. Đối với chương trình, dự án hỗ trợ kỹ thuật: Chủ khoản viện trợ PCPNN trực tiếp quản lý, điều hành thực hiện hoặc giao cho một đơn vị thuộc thẩm quyền làm Chủ dự án trực tiếp quản lý, điều hành thực hiện.

2. Đối với chương trình, dự án đầu tư: Chủ khoản viện trợ PCPNN trực tiếp quản lý, điều hành thực hiện.

Điều 13. Điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung chương trình, dự án viện trợ PCPNN

Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định điều chỉnh, sửa đổi bổ sung chương trình, dự án viện trợ PCPNN trong các trường hợp sau:

1. Các khoản viện trợ PCPNN thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ nhưng không dẫn đến thay đổi các mục tiêu cụ thể, cơ cấu tổ chức quản lý và thực hiện, các kết quả chính và địa bàn thực hiện của chương trình, dự án, các điều chỉnh về tiến độ thực hiện không vượt quá 12 tháng so với thời hạn hoàn thành dự án đã được phê duyệt.

2. Những điều chỉnh, bổ sung có các nội dung không liên quan đến văn hóa, an ninh, quốc phòng, nhập khẩu xe ôtô và các phương tiện vận tải khác.

3. Các điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung của các chương trình, dự án viện trợ PCPNN thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh quy định tại Điều 8 Quy chế này.

Điều 14. Thuế đối với các khoản viện trợ PCPNN

Thuế đối với các khoản viện trợ PCPNN được thực hiện theo các quy định pháp luật hiện hành về thuế đối với các khoản viện trợ.

Điều 15. Đấu thầu và đấu giá

Việc đấu thầu hoặc đấu giá đối với khoản viện trợ PCPNN được thực hiện theo các quy định của pháp luật hiện hành.

Điều 16. Quản lý, giám sát việc tiếp nhận và sử dụng viện trợ PCPNN

Sở Ngoại vụ chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và các cơ quan liên quan định kỳ, đột xuất tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá việc tiếp nhận và triển khai các khoản viện trợ PCPNN trên địa bàn, báo cáo UBND tỉnh và đề xuất hướng xử lý, giải quyết các vấn đề vướng mắc liên quan, phát sinh trong quá trình tiếp nhận và sử dụng nguồn viện trợ của các tổ chức NGO theo đúng thẩm quyền.

Điều 17. Chế độ báo cáo tình hình quản l‎ý vận động và sử dụng viện trợ

1. Trách nhiệm của Chủ tiếp nhận Dự án

Lập và gửi báo cáo định kỳ 6 tháng chậm nhất vào ngày 05 tháng 7 của năm và báo cáo năm chậm nhất vào ngày 05 tháng 01 của năm tiếp sau cho chủ khoản viện trợ PCPNN.

2. Trách nhiệm của Chủ khoản viện trợ PCPNN

a) Xây dựng và gửi báo cáo 6 tháng chậm nhất vào ngày 15 tháng 7 của năm và báo cáo năm chậm nhất vào ngày 15 tháng 01 của năm sau cho Sở Ngoại vụ, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính.  

b) Xây dựng và gửi báo cáo kết thúc, chậm nhất không quá 6 tháng sau khi kết thúc thực hiện các khoản viện trợ PCPNN cho Sở Ngoại vụ, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính.

3. Sở Ngoại vụ tham mưu UBND tỉnh báo cáo 6 tháng trước ngày 30/7 và báo cáo năm trước ngày 30/1 của năm sau về tình hình quản lý và sử dụng các khoản viện trợ gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Ủy ban công tác về các tổ chức phi chính phủ nước ngoài.

4. Mẫu biểu báo cáo đối với chủ khoản viện trợ và cơ quan chủ quản theo quy định tại Chương 4, Thông tư số 07/2010/TT-BKH ngày 30/3/2010 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về hướng dẫn thi hành Nghị định số 93/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ.

Chương V

TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC

Điều 18. Trách nhiệm của Sở Ngoại vụ

Sở Ngoại vụ là cơ quan thường trực về công tác PCPNN trên địa bàn tỉnh và là cơ quan đầu mối trong quan hệ và vận động nguồn viện trợ phi chính phủ nước ngoài, có các trách nhiệm và quyền hạn:

1. Chủ trì, phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư và các Sở, ngành, địa phương  liên quan xây dựng định hướng thu hút và vận động nguồn vốn viện trợ PCPNN và danh mục dự án vận động hàng năm trình UBND tỉnh phê duyệt.

2. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức vận động và tranh thủ viện trợ của các tổ chức NGO trên cơ sở các lĩnh vực ưu tiên tài trợ của các tổ chức NGO và nhu cầu kêu gọi viện trợ PCPNN của các ngành và địa phương.

3. Quản lý hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn theo quy định.

4. Tham mưu UBND tỉnh đề xuất Ủy ban công tác về các tổ chức phi chính phủ nước ngoài trong việc cấp và gia hạn các loại giấy phép của các tổ chức phi chính phủ.

5. Chủ trì thẩm định, tham mưu UBND tỉnh phê duyệt các dự án viện trợ PCPNN dưới dạng phi dự án và các khoản cứu trợ khẩn cấp có yếu tố nước ngoài. Tham gia thẩm định và đóng góp ý kiến đối với các khoản viện trợ PCPNN thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.

6. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện chế độ kiểm tra, giám sát và giải quyết các vấn đề vướng mắc liên quan, phát sinh trong quá trình tiếp nhận và sử dụng nguồn viện trợ của các tổ chức NGO theo đúng thẩm quyền.

7. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ theo quý, 6 tháng, một năm về kết quả vận động và tiếp nhận viện trợ của các tổ chức NGO cho Sở Kế hoạch và Đầu tư, UBND tỉnh, Ban điều phối viện trợ nhân dân.

8. Chủ động đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh kêu gọi cứu trợ khẩn cấp khi có thiên tai hoặc trong trường hợp cần thiết theo chủ trương của tỉnh.

Điều 19. Trách nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu tư

1. Hướng dẫn các Chủ chương trình, dự án văn kiện chương trình, dự án vận động PCPNN, lập hồ sơ dự án trình thẩm định, phê duyệt.

2. Chủ trì tổ chức thẩm định các khoản viện trợ PCPNN dưới dạng dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch UBND tỉnh.

3. Chủ trì, phối hợp Sở Tài chính và Sở Ngoại vụ tham mưu cho UBND tỉnh bố trí nguồn vốn đối ứng, vốn chuẩn bị đầu tư các chương trình, dự án viện trợ phi chính phủ.

4. Chủ trì, tổ chức thẩm định và tham mưu UBND tỉnh báo cáo các Bộ, ngành Trung ương tham mưu, trình Thủ tướng Chính phủ các chương trình, dự án thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ.

Điều 20. Trách nhiệm của Sở Tài chính

1. Quản lý tài chính đối với các khoản viện trợ PCPNN trên địa bàn theo đúng quy định của Nhà nước.

2. Tham gia thẩm định và đóng góp ý kiến đối với các khoản viện trợ PCPNN thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch UBND tỉnh.

3. Hướng dẫn các đơn vị tiếp nhận viện trợ thực hiện đầy đủ các quy định về quản lý tài chính đối với nguồn viện trợ PCPNN theo đúng quy định Nhà nước hiện hành.

4. Phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện chế độ kiểm tra, giám sát và giải quyết các vấn đề vướng mắc liên quan, phát sinh trong quá trình tiếp nhận và sử dụng nguồn viện trợ của các tổ chức NGO theo đúng thẩm quyền.

5. Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Ngoại vụ tham mưu UBND tỉnh về việc bố trí nguồn vốn đối ứng, vốn chuẩn bị đầu tư, vốn vận động, quản lý, giám sát các chương trình, dự án viện trợ PCPNN.

6. Phát hiện và xử lý kịp thời theo thẩm quyền hoặc đề xuất xử lý các trường hợp vi phạm chế độ tài chính trong quá trình quản lý và sử dụng nguồn viện trợ của các đơn vị.

Điều 21. Trách nhiệm của Công an tỉnh

1. Tham mưu cho UBND tỉnh về những vấn đề có liên quan đến an ninh chính trị, trật tự - an toàn xã hội trong quan hệ viện trợ với các tổ chức NGO.

2. Tham gia ý kiến về việc cấp mới, gia hạn, sửa đổi, bổ sung các loại giấy phép của các tổ chức NGO hoạt động trên địa bàn.

3. Tham gia thẩm định và đóng góp ý kiến về mặt an ninh đối với các khoản viện trợ PCPNN thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch UBND tỉnh và Thủ tướng Chính phủ.

4. Hướng dẫn và hỗ trợ các cơ quan liên quan, tổ chức trên địa bàn tỉnh trong quá trình tiếp nhận và sử dụng các khoản viện trợ PCPNN thực hiện đúng các quy định của pháp luật Việt Nam về bảo vệ an ninh quốc gia và giữ gìn trật tự an toàn xã hội.

5. Phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện chế độ kiểm tra, giám sát và giải quyết các vấn đề vướng mắc liên quan, phát sinh trong quá trình tiếp nhận và sử dụng nguồn viện trợ của các tổ chức NGO theo đúng thẩm quyền.

6. Tiến hành các nhiệm vụ theo thẩm quyền khi phát hiện dấu hiệu vi phạm pháp luật liên quan đến việc tiếp nhận và sử dụng các khoản viện trợ PCPNN.         

Điều 22. Trách nhiệm của các cơ quan liên quan

Thủ trưởng các ngành, địa phương, đơn vị, tổ chức có liên quan đến hoạt động viện trợ phi chính phủ, có trách nhiệm:

1. Có ý kiến bằng văn bản về các khoản viện trợ PCPNN do các tổ chức NGO cam kết tài trợ cho các đơn vị trực thuộc gửi Sở Ngoại vụ, Sở Kế hoạch và Đầu tư trình UBND tỉnh phê duyệt. Tham gia phối hợp thẩm định các khoản viện trợ PCPNN liên quan đến quản lý chuyên ngành.

2. Chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra việc tiếp nhận, quản lý và sử dụng viện trợ của các đơn vị trực thuộc theo đúng cam kết, thỏa thuận với các tổ chức NGO và quy định của Nhà nước. Khi có phát sinh những vấn đề vướng mắc phải kịp thời thông báo cơ quan chức năng để phối hợp giải quyết.

3. Chịu trách nhiệm xây dựng định hướng, kế hoạch và danh mục dự án vận động tài trợ hàng năm gửi Sở Ngoại vụ, Sở Kế hoạch và Đầu tư chậm nhất vào tháng 11 của năm trước. Phối hợp với Sở Ngoại vụ và các cơ quan liên quan tham gia vận động nguồn viện trợ PCPNN.

4. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hàng quý, 6 tháng, cả năm cho Sở Ngoại vụ, Sở Kế hoạch và Đầu tư về các hoạt động có liên quan đến nguồn viện trợ của các tổ chức NGO, kể cả nguồn viện trợ do ngành dọc phân bổ.

Điều 23. Trách nhiệm của đơn vị tiếp nhận viện trợ và các tổ chức phi chính phủ nước ngoài

1. Đơn vị tiếp nhận viện trợ của các tổ chức NGO có các nhiệm vụ sau:

- Trình các cấp có thẩm quyền thẩm định và phê duyệt các khoản viện trợ của các tổ chức PCPNN trước khi triển khai thực hiện.

- Sử dụng nguồn viện trợ đúng mục đích đã được phê duyệt, chấp hành đầy đủ các quy định của Nhà nước về việc tiếp nhận, sử dụng và quản lý tài chính.

- Đối với các khoản viện trợ phi dự án, phải thực hiện chế độ ghi thu, ghi chi theo quy định của Bộ Tài chính (theo Quyết định số 19/2007/QĐ-BTC ngày 27/03/2007 của Bộ Tài chính ban hành quy chế hạch toán ghi thu – ghi chi ngân sách nhà nước đối với các khoản vay và viện trợ nước ngoài của Chính phủ). Đối với các dự án yêu cầu vốn đối ứng phải thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách (theo Nghị định số 93/2009/NĐ-CP của Chính phủ; Thông tư số 225/2010/TT-BTC ngày 31/12/2010 của Bộ Tài chính quy định về Quy định chế độ quản lý tài chính nhà nước đối với viện trợ không hoàn lại của nước ngoài thuộc nguồn thu Ngân sách nhà nước).

- Chấp hành các quy định của Nhà nước về việc mời đoàn vào, tiếp xúc, làm việc với các đoàn thuộc các tổ chức NGO, kịp thời báo cáo với các cơ quan có thẩm quyền để xin ý kiến giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình làm việc với các tổ chức phi chính phủ.

- Phối hợp với các cơ quan chức năng hướng dẫn các tổ chức NGO về các quy định của Nhà nước liên quan đến nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài, quy chế hoạt động của các tổ chức NGO tại Việt Nam và các quy định liên quan của pháp luật Việt Nam.

- Định kỳ hàng quý, 6 tháng, 1 năm thực hiện báo cáo về các hoạt động có liên quan đến nguồn viện trợ của các tổ chức NGO, kể cả nguồn viện trợ do ngành dọc phân bổ theo chế độ báo cáo quy định tại Điều 17 Quy chế này.

- Trong vòng 30 ngày kể từ khi kết thúc dự án, căn cứ vào các quy định hiện hành, Giám đốc chương trình, dự án viện trợ, Thủ trưởng các đơn vị sử dụng viện trợ có trách nhiệm lập báo cáo quyết toán thu chi viện trợ theo đúng các quy định về quản lý tài chính Nhà nước đối với nguồn viện trợ không hoàn lại.

2. Các tổ chức phi chính phủ nước ngoài hoạt động trên địa bàn tỉnh Nghệ An tuân thủ theo các quy định của Quy chế này và các quy định liên quan của pháp luật Việt Nam.

Chương VI

KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 24. Khen thưởng

Các ngành, địa phương, đơn vị, tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc vận động, tiếp nhận và quản lý việc sử dụng các nguồn viện trợ PCPNN sẽ được khen thưởng. Sở Ngoại vụ chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm theo dõi, tổng hợp trình cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định.

Điều 25. Xử lý vi phạm

1. Đối với các khoản viện trợ PCPNN không hợp lệ hoặc vi phạm các quy định trong Quy chế này và các văn bản quy phạm pháp luật khác liên quan, Sở Ngoại vụ chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan liên quan kiểm tra, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định hoặc chuyển giao cho cơ quan chức năng của Việt Nam xử lý theo quy định của pháp luật.

2. Xử lý vi phạm chế độ báo cáo:

Đối với các trường hợp vi phạm chế độ báo cáo thì áp dụng các hình thức xử lý sau:

a) Vi phạm chế độ báo cáo không thường xuyên: Sở Ngoại vụ gửi văn bản yêu cầu cơ quan vi phạm chế độ báo cáo giải trình nguyên nhân vi phạm và cam kết thực hiện những biện pháp khắc phục;

b) Vi phạm chế độ báo cáo có hệ thống, kéo dài: Sở Ngoại vụ báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và đề xuất các biện pháp xử lý.

3. Tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định của Quy chế này thì theo tính chất, mức độ vi phạm có thể bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại phải bồi thường theo quy định hiện hành của pháp luật.

Chương VII

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 26. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện

Các ngành, địa phương, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động viện trợ phi chính phủ phải tuân thủ Quy chế này.

Giao các Sở, ngành liên quan theo chức năng, nhiệm vụ tổ chức, đôn đốc, kiểm tra các đơn vị, địa phương thực hiện nghiêm túc Quy chế.

Điều 27. Sửa đổi, bổ sung

Trong quá trình thực hiện Quy chế này, nếu có vướng mắc phát sinh, các cơ quan, địa phương, đơn vị phản ánh bằng văn bản về Sở Ngoại vụ để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, bổ sung, sửa đổi phù hợp với tình hình thực tế./.

UBND tỉnh Nghệ An

Chủ tịch

(Đã ký)

 

Nguyễn Xuân Đường