QUYẾT ĐỊNH
Về việc ban hành quy định giao đất ở không qua đấu giá quyền sử dụng đất; đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Nghệ An
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29/11/2013;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về giá đất;
Căn cứ Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất;
Căn cứ Thông tư số 30/2014/NĐ-CP ngày 02/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất;
Căn cứ Thông tư số 76/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số3914/TTr-TNMT ngày 30 tháng 9 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về việc giao đất ở không qua đấu giá quyền sử dụng đất; đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký; thay thế các Quyết định của UBND tỉnh: số 100/2009/QĐ-UBND ngày 28/10/2009 về việc ban hành quy định giao đất theo hình thức định giá đất gắn với cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Nghệ An và số 113/2009/QĐ-UBND ngày 19/12/2009 về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số 100/2009/QĐ-UBND ngày 28/10/2009.
Điều 3. Chánh văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Tài chính, Xây dựng; Cục trưởng Cục Thuế; Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn; Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức có liên quan và hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Nghệ An căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
(Đã ký)
Đinh Viết Hồng
|
QUY ĐỊNH
Về việc giao đất ở không qua đấu giá quyền sử dụng đất; đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân trên bàn tỉnh Nghệ An
(Ban hành kèm theo Quyết định số 78/2014/QĐ-UBND
Ngày 27 tháng 10 năm 2014 của UBND tỉnh Nghệ An)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về việc giao đất ở không qua đấu giá quyền sử dụng đất; đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi tắt là Giấy chứng nhận) cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Điều 2. Quỹ đất ở để giao đất không qua đấu giá quyền sử dụng đất
Quỹ đất ở để giao đất không qua đấu giá quyền sử dụng đất do UBND cấp huyện quyết định, gồm:
1. Các khu quy hoạch chi tiết chia lô đất ở trên cơ sở khu tập thể đã bán thanh lý, hoá giá nhà trước ngày 01/7/2014 (trừ các khu tập thể Nhà nước thực hiện công nhận quyền sử dụng đất cho các hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai năm 2013);
2. Các lô đất ở tại các khu quy hoạch chi tiết chia lô đất ở không có giá trị "sinh lợi" theo quy định hiện hành của UBND tỉnh;
3. Đất ở thuộc trường hợp đấu giá đất không thành được quy định tại Khoản 3 Điều 118 Luật Đất đai 2013.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong văn bản này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. "Chủ đầu tư" là UBND xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là UBND cấp xã) nơi có khu đất quy hoạch chi tiết chia lô đất hoặc Trung tâm phát triển quỹ đất được UBND huyện, thành phố, thị xã chọn làm đầu mối liên hệ với các cơ quan liên quan để giải quyết các thủ tục giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân và thực hiện các thủ tục đầu tư theo quy định của pháp luật;
2. "Đơn vị tư vấn lập quy hoạch" là đơn vị có tư cách pháp nhân, hoạt động trong lĩnh vực tư vấn quy hoạch, thiết kế được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép hành nghề;
3. "Văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện" là Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai tại cấp huyện đối với địa phương đã lập lại hệ thống Văn phòng đăng ký đất đai theo quy định của Luật Đất đai 2013;
4. Trường hợp đã có nhà ở, đất ở trên địa bàn huyện, thành phố, thị xã nơi xin giao đất là đã có nhà ở, đất ở đã được cấp Giấy chứng nhận hoặc có nhà ở, đất ở chưa được cấp Giấy chứng nhận, nhưng đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận theo quy định của Luật Đất đai 2013;
5. "Giá đất ở để tính tiền sử dụng đất" là giá đất ở được cơ quan có thẩm quyền xác định bao gồm cả các chi phí (nếu có): bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; xây dựng hạ tầng; lập quy hoạch chi tiết và các chi phí khác theo quy định hiện hành.
Chương II
CĂN CỨ GIAO ĐẤT Ở, HẠN MỨC GIAO ĐẤT Ở VÀ ĐỐI TƯỢNG XÉT DUYỆT GIAO ĐẤT KHÔNG QUA ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 4. Căn cứ để giao đất
Căn cứ để giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân không qua đấu giá quyền sử dụng đất:
1. Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được UBND tỉnh phê duyệt;
2. Bản vẽ mặt bằng quy hoạch chi tiết chia lô đất ở được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
3. Nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong Đơn xin giao đất ở của hộ gia đình, cá nhân;
4. Quỹ đất ở để giao đất không qua đấu giá quyền sử dụng đất trên địa bàn huyện, thành phố, thị xã.
Điều 5. Hạn mức giao đất ở
Hạn mức giao đất ở cho mỗi hộ gia đình, cá nhân như sau:
1. Tại thành phố Vinh:Không quá 150 m2 đất.
2. Tại thị xã: Không quá 200 m2 đất.
3. Tại thị trấn:
a) Vùng đồng bằng: Không quá 200 m2 đất.
b) Vùng trung du, miền núi:Không quá 250 m2 đất.
4. Khu vực nông thôn:
a) Đất khu dân cư nông thôn:
- Vùng đồng bằng:Không quá 300 m2 đất.
- Vùng trung du, miền núi:Không quá 400 m2 đất.
b) Đất bám các trục đường quốc lộ, tỉnh lộ:
- Vùng đồng bằng:Không quá 200 m2 đất.
- Vùng trung du, miền núi:Không quá 250 m2 đất.
Điều 6. Đối tượng được xét giao đất ở
Hộ gia đình, cá nhân được xét giao đất ở không qua đấu giá quyền sử dụng đất đối với quỹ đất quy định tại các khoản: 2, 3 Điều 2 của Quy định này, gồm:
1. Người hoạt động cách mạng trước ngày 01/01/1945;
2. Người hoạt động cách mạng từ ngày 01/01/1945 đến trước ngày Tổng khởi nghĩa 19 tháng 8 năm 1945;
3. Thân nhân liệt sỹ;
4. Bà mẹ Việt Nam anh hùng;
5. Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng lao động;
6. Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh;
7. Bệnh binh;
8. Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học;
9. Người hoạt động cách mạng, hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù đày;
10. Người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế;
11. Người có công giúp đỡ cách mạng;
12. Hộ gia đình, cá nhân thuộc đồng bào dân tộc thiểu số ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn;
13. Các hộ thuộc diện nghèo (theo quy định của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội);
14. Cán bộ, công chức, viên chức chuyển nơi công tác theo quyết định điều động của cơ quan có thẩm quyền;
15. Hộ gia đình, cá nhân có hộ khẩu thường trú tại xã mà không có đất ở và chưa được Nhà nước giao đất ở;
16. Hộ gia đình, cá nhân có hộ khẩu thường trú tại thị trấn thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
Điều 7. Điều kiện để được xét giao đất ở
1. Đối tượng thuộc diện được xét giao đất không qua đấu giá quyền sử dụng đất đối với quỹ đất tại khoản 1 Điều 2 của Quy định này, phải có đủ các điều kiện sau:
a) Chủ hộ gia đình hoặc cá nhân là công dân Việt Nam có đủ năng lực hành vi dân sự, có đơn xin giao đất lập theo mẫu quy định này;
b) Có hộ khẩu thường trú tại huyện, thành phố, thị xã nơi xin giao đất;
c) Đã mua thanh lý, hóa giá nhà tập thể (mua của cơ quan, tổ chức hoặc nhận chuyển nhượng của người khác) trước ngày 01/7/2014.
2. Đối tượng quy định tại Điều 6 Quy định này, được xét giao đất không qua đấu giá quyền sử dụng đất đối với quỹ đất các khoản: 2, 3 Điều 2 của Quy định này, phải có đủ các điều kiện sau:
a) Chủ hộ gia đình hoặc cá nhân là công dân Việt Nam có đủ năng lực hành vi dân sự;
b) Có hộ khẩu thường trú trên địa bàn huyện, thành phố, thị xã nơi xin giao đất;
c) Chưa có nhà ở, đất ở trên địa bàn huyện, thành phố, thị xã nơi xin giao đất.
Chương III
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC GIAO ĐẤT Ở KHÔNG QUA ĐẤU GIÁ
QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT VÀ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN
Điều 8. Hồ sơ giao đất ở
Hồ sơ giao đất ở không qua đấu giá quyền sử dụng đất cho gia đình, cá nhân, gồm:
1. Văn bản UBND cấp huyện phê duyệt quỹ đất ở để giao đất không qua đấu giá quyền sử dụng đất;
2. Bản vẽ mặt bằng quy hoạch chi tiết chia lô đất ở được cơ quan thẩm quyền phê duyệt;
3. Trích lục bản đồ địa chính thửa đất hoặc trích đo địa chính thửa đất theo quy định;
4. Quyết định thu hồi đất và Phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt (nếu có) hoặc Văn bản của UBND cấp xã xác nhận đất không phải thực hiện bồi thường giải phóng mặt bằng;
5. Đơn xin giao đất (Mẫu số 01), Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận của hộ gia đình, cá nhân (Mẫu số 02) và các hồ sơ liên quan:
a) Bản sao có công chứng Sổ hộ khẩu và Chứng minh nhân dân;
b) Hồ sơ, giấy tờ có liên quan đến đối tượng ưu tiên (nếu có);
6. Quyết định UBND tỉnh về việc phê duyệt giá đất ở hoặc Văn bản xác định giá đất ở của Chi cục Thuế;
7. Quyết định của UBND cấp huyện về việc giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân;
8. Chứng từ nộp tiền sử dụng đất, lệ phí trước bạ về đất và quyết định miễn, giảm tiền sử dụng đất theo quy định đối với trường hợp được miễn, giảm (nếu có).
Điều 9. Trình tự, thủ tục giao đất ở
1. Phê duyệt quỹ đất giao đất ở.
Căn cứ kế hoạch sử dụng đất hàng năm của huyện, thành phố, thị xã được UBND tỉnh phê duyệt; Phòng Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các phòng, đơn vị và UBND cấp xã có liên quan, tham mưu trình UBND cấp huyện phê duyệt quỹ đất ở để giao đất qua đấu giá và không qua đấu giá quyền sử dụng đất.
Trên cơ sở quỹ đất ở giao đất không qua đấu giá quyền sử dụng đất, UBND cấp huyện có Văn bản giao trách nhiệm cho Chủ đầu tư và UBND cấp xã nơi có đất.
2. Lựa chọn địa điểm quy hoạch khu dân cư.
Chủ đầu tư và UBND xã nơi có đất phối hợp Phòng Tài nguyên và Môi trường và phòng, đơn vị có liên quan lập hồ sơ theo quy định chuyên ngành xây dựng, trình cơ quan thẩm quyền cho phép khảo sát lựa chọn địa điểm quy hoạch khu dân cư. Cụ thể:
a) Đối với trường hợp thuộc thẩm quyền UBND tỉnh quyết định:
- Thời hạn không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Văn bản đề nghị của Chủ đầu tư; Phòng Tài nguyên và Môi trường tham mưu cho UBND cấp huyện có tờ trình, kèm hồ sơ nộp tại Sở Xây dựng.
- Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Tờ trình, kèm theo hồ sơ do chủ đầu tư nộp; Sở Xây dựng có Văn bản đề nghị Sở Tài nguyên và Môi trường và các Sở, ngành có liên quan (nếu có) cho ý kiến về lựa chọn địa điểm quy hoạch khu dân cư.
- Trong thời hạn không quá 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Văn bản của Sở Xây dựng, kèm theo hồ sơ; Sở Tài nguyên và Môi trường, các Sở, ngành liên quan (nếu có) có văn bản trả lời Sở Xây dựng.
- Trong thời hạn không quá 05 ngày, kể từ ngày hết hạn xin ý kiến của các Sở, ngành liên quan; Sở Xây dựng có Tờ trình, trình UBND tỉnh xem xét, quyết định cho khảo sát, lựa chọn địa điểm quy hoạch khu dân cư.
- UBND tỉnh phê duyệt không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Sở Xây dựng.
b) Đối với trường hợp thuộc thẩm quyền UBND cấp huyện:
- Thời hạn không quá 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Chủ đầu tư; Phòng Tài nguyên và Môi trường phối hợp với các phòng, đơn vị có liên quan tham mưu UBND cấp huyện xem xét, quyết định cho khảo sát, lựa chọn địa điểm quy hoạch khu dân cư.
- UBND cấp huyện phê duyệt không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Văn bản đề nghị của Phòng Tài nguyên và Môi trường.
3. Lập và phê duyệt quy hoạch chi tiết chia lô đất ở.
Chủ đầu tư liên hệ với Đơn vị tư vấn quy hoạch và phối hợp với các cơ quan có liên quan để lập quy hoạch chi tiết chia lô đất ở để trình cơ quan có thẩm quyền thẩm định, trình cấp thẩm quyền phê duyệt theo quy định. Cụ thể:
a) Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ do Chủ đầu tư nộp, Sở Xây dựng (đối với trường hợp thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh phê duyệt), Phòng Công Thương hoặc Phòng quản lý đô thị (đối với trường hợp thuộc thẩm quyền của UBND cấp huyện phê duyệt) có trách nhiệm thông báo cho chủ đầu tư sửa đổi, bổ sung đối với trường hợp chưa đạt yêu cầu (nếu có).
b) Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Thông báo của Sở Xây dựng hoặc Phòng Công Thương hoặc Phòng quản lý Đô thị, Chủ đầu tư phối hợp với Đơn vị tư vấn quy hoạch chỉnh sửa hồ sơ và nộp lại cho Sở Xây dựng hoặc Phòng Công Thương hoặc Phòng quản lý Đô thị.
c) Trong thời hạn không quá 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đủ điều kiện theo quy định do Chủ đầu tư nộp, Sở Xây dựng hoặc Phòng Công Thương hoặc Phòng quản lý Đô thị có trách nhiệm thẩm định và trình UBND cấp thẩm quyền phê duyệt.
d) UBND cấp có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch chi tiết chia lô đất ở không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, kèm theo hồ sơ của Sở Xây dựng hoặc Phòng Công Thương hoặc Phòng quản lý Đô thị.
4. Cắm mốc tại thực địa và lập trích lục bản đồ địa chính thửa đất hoặc trích đo địa chính thửa đất.
a) Trên cơ sở Bản vẽ mặt bằng quy hoạch chi tiết chia lô đất ở được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, Chủ đầu tư phối hợp với Đơn vị tư vấn và UBND cấp xã nơi có đất thực hiện cắm mốc tại thực địa (việc cắm mốc phải lập biên bản);
b) Chủ đầu tư phối hợp Văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện thực hiện lập trích lục bản đồ địa chính thửa đất hoặc trích đo địa chính thửa đất theo quy định.
5. Về thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và xây dựng hạ tầng.
a) Chủ đầu tư phối hợp với Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng để tiến hành lập, trình cơ quan có thẩm quyền thẩm định, ban hành quyết định thu hồi đất;phê duyệt và thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định của UBND tỉnh về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
b) Xây dựng hạ tầng (nếu có);
6. Xác định giá đất ở.
a) Chủ đầu tư nộp 01 bộ hồ sơ cho Phòng Tài nguyên và Môi trường, hồ sơ gồm:
- Văn bản đề nghị xác định giá đất của chủ đầu tư;
- Bản sao Trích lục bản đồ địa chính thửa đất hoặc trích đo địa chính thửa đất;
- Bản sao Bản vẽ mặt bằng quy hoạch chi tiết chia lô đất ở được cấp thẩm quyền phê duyệt;
- Quyết định thu hồi đất, Quyết định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và dự toán xây dựng hạ tầng khu quy hoạch dân cư được cấp thẩm quyền duyệt (nếu có).
b) Trình tự thực hiện
- Trường hợp thửa đất hoặc khu đất quy hoạch chi tiết chia lô đất ở không thay đổi cơ sở hạ tầng, được xác định giá đất trong Bảng giá đất do UBND tỉnh ban hành, nhưng giá trị của thửa đất hoặc khu đất dưới 20 tỷ đồng thì Phòng Tài nguyên và Môi trường có Văn bản, kèm hồ sơ đề nghị Chi Cục Thuế để xác định giá đất.
Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ do Phòng Tài nguyên và Môi trường chuyển đến; Chi cục Thuế chịu trách nhiệm xác định giá đất và gửi văn bản xác định giá cho Phòng Tài nguyên và Môi trường,UBND cấp huyện và các đơn vị khác có liên quan (nếu có).
- Trường hợp giá trị của thửa đất hoặc khu đất quy hoạch chi tiết chia lô đất ở có thay đổi cơ sở hạ tầng hoặc có giá trị quyền sử dụng đất từ 20 tỷ trở lên theo Bảng giá của UBND tỉnh ban hành hoặc trường hợp phải xác định giá đất không theo phương pháp hệ số điều chỉnh giá.
Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc, Phòng Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Phòng Tài chính - Kế hoạch tham mưu UBND cấp huyện có Tờ trình, kèm hồ sơ theo quy định tại điểm a Khoản này gửi cho Sở Tài nguyên và Môi trường để thực hiện xác định giá đất, thì thực hiện như sau:
Trong thời hạn không quá 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. Sở Tài nguyên và Môi trường xem xét, tiến hành xác định mục đích định giá đất cụ thể; điều tra, tổng hợp, phân tích thông tin về thửa đất, giá đất thị trường; áp dụng phương pháp định giá đất; xây dựng phương án giá đất trình Hội đồng thẩm định giá cấp tỉnh.
Sau khi nhận được Văn bản và hồ sơ có liên quan của Sở Tài nguyên và Môi trường, Hội đồng thẩm định giá đất tỉnh thực hiện theo quy chế của Hội đồng.
c) Thời điểm trình cơ quan có thẩm quyền để xác định giá đất.
- Trường hợp khu đất quy hoạch chi tiết chia lô đất ở không phải thực hiện bồi thường, GPMB và không phải xây dựng hạ tầng thì thời điểm trình cơ quan có thẩm quyền xác định giá đất ở sau khi hoàn thành nội dung tại Khoản 4 Điều này.
- Thời điểm trình cấp thẩm quyền xác định giá đất ở sau khi hoàn thành bồi thường, giải phóng mặt bằng và xây dựng hạ tầng đối với trường hợp:
+ Phải thực hiện bồi thường, GPMB và phải xây dựng hạ tầng;
+ Phải thực hiện bồi thường nhưng không phải xây dựng hạ tầng;
+ Không phải thực hiện bồi thường, GPMB nhưng phải xây dựng hạ tầng.
7. Công khai các thông tin (trừ trường hợp đối với quỹ đất quy định tại Khoản 1 Điều 2 Quy định này).
Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Quyết định phê duyệt giá đất ở của UBND tỉnh; Chủ đầu tư phải thực hiện các nội dung sau:
a) Thông báo công khai ít nhất 03 kỳ liên tiếp trên Đài Phát thanh - Truyền hình cấp huyện, Đài truyền thanh cấp xã nơi có đất. Nội dung thông báo: Diện tích từng lô đất, giá đất được UBND tỉnh phê duyệt và đối tượng, điều kiện để được xét giao đất ở không qua đấu giá quyền sử dụng đất; địa điểm, thời gian tiếp nhận đơn xin giao đất của hộ gia đình, cá nhân.
b) Niêm yết công khai tại trụ sở UBND cấp xã nơi có đất. Thời gian công khai ít nhất là 15 ngày, nội dung niêm yết công khai gồm:
- Bản vẽ mặt bằng quy hoạch chi tiết chia lô đất ở được cấp thẩm quyền phê duyệt;
- Trích lục bản đồ địa chính thửa đất hoặc trích đo chính thửa đất theo quy định;
- Quyết định phê duyệt giá đất ở của UBND tỉnh hoặc văn bản xác định giá đất ở của Chi cục Thuế;
- Đối tượng và điều kiện để được xét giao đất không qua đấu giá quyền sử dụng đất;
- Địa điểm, thời gian tiếp nhận đơn xin giao đất của hộ gia đình, cá nhân.
8. Tiếp nhận đơn xin giao đất của hộ gia đình, cá nhân
a) Hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu xin giao đất căn cứ đối tượng, điều kiện quy định tại Điều 6 và Điều 7 Quy định này, viết đơn theo mẫu quy định này để nộp cho UBND cấp xã nơi có hộ khẩu thường trú xác nhận.
Hộ gia đình, cá nhân xin giao đất chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung kê khai trong đơn; UBND cấp xã chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung xác nhận.
b) Hộ gia đình, cá nhân nộp đơn cho UBND cấp xã nơi có đất (kèm theo các hồ sơ có liên quan đến việc được ưu tiên xét duyệt giao đất - nếu có). Thời gian tiếp nhận đơn bắt đầu từ ngày công khai thông tin theo quy định tại Khoản 7 Điều này.
9. Kiểm tra, rà soát và tổng hợp, trình UBND cấp huyện xét duyệt đối tượng xin giao đất.
Trên cơ sở hồ sơ xin giao đất của hộ gia đình, cá nhân; UBND cấp xã nơi có đất, căn cứ vào quỹ đất ở của khu quy hoạch và đối tượng, điều kiện giao đất theo Quy định này để kiểm tra, rà soát và tổng hợp, trình UBND cấp huyện xét duyệt đối tượng xin giao đất; nộp hồ sơ cho Phòng Tài nguyên và Môi trường (kèm theo các loại hồ sơ quy định tại các khoản: 1, 2, 3, 4, 5, 6 Điều 8 của Quy định này).
Việc kiểm tra, rà soát và tổng hợp, trình UBND cấp huyện xét duyệt đối tượng xin giao đất, được thực hiện sau thời gian 30 ngày, kể từ ngày Đài Phát thanh - Truyền hình địa phương thông báo lần đầu.
10. Thành lập Hội đồng, tổ chức xét duyệt, công khai đối tượng được giao đất và ban hành quyết định giao đất.
a) Phòng Tài nguyên và Môi trường tham mưu UBND cấp huyện thành lập Hội đồng xét duyệt giao đất ở cấp huyện. Thành phần gồm:
- Chủ tịch Hội đồng là Chủ tịch hoặc Phó chủ tịch UBND cấp huyện;
- Các ủy viên là Lãnh đạo của các Phòng: Tài nguyên và Môi trường, Công Thương (hoặc Quản lý Đô thị), Tài chính - Kế hoạch, Lao động - Thương binhxã hội, Chủ đầu tư, Chủ tịch UBND xã nơi có đất và các thành phần khác có liên quan (nếu thấy cần thiết).
b) Trong thời hạn không quá 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ do UBND cấp xã nơi có đất chuyển đến, Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm kiểm tra, thẩm định hồ sơ xin giao đất của từng hộ gia đình, cá nhân; kiểm tra thực địa và trình Hội đồng xét duyệt giao đất tổ chức xét duyệt đối tượng giao đất theo quy định.
c) Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày Hội đồng kết thúc tổ chức xét duyệt; Phòng Tài nguyên và Môi trường lập danh sách các hộ gia đình, cá nhân được xét giao đất và tổ chức công khai tại trụ sở UBND xã nơi có đất và UBND cấp huyện để tiếp nhận ý kiến của nhân dân trong thời gian 15 ngày, kể từ ngày công khai.
d) Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc công khai nêu tại Điểm c Khoản này; Phòng Tài nguyên và Môi trường chủ trì tham mưu Hội đồng xét duyệt giao đất giải quyết các kiến nghị của nhân dân; trình UBND cấp huyện ban hành Quyết định giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân đối với trường hợp đủ điều kiện.
e) Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị của Phòng Tài nguyên và Môi trường; UBND cấp huyện ban hành Quyết định giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân và gửi Quyết định giao đất cho các tổ chức, cá nhân có liên quan.
11. Tổ chức thực hiện quyết định giao đất; đăng ký, cấp giấy chứng nhận.
a) Trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Quyết định giao đất ở của UBND cấp huyện, Phòng Tài nguyên và Môi trường chuyển thông tin địa chính cho Chi cục Thuế.
b) Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông tin địa chính do Phòng Tài nguyên và Môi trường chuyển đến, Chi cục Thuế có trách nhiệm:
- Thông báo nghĩa vụ tài chính cho người được giao đất theo quy định;
- Ban hành quyết định số tiền sử dụng đất được miễn, giảm. Việc miễn, giảm tiền sử dụng đất đối với người có công với cách mạng được thực hiện theo quy định hiện hành.
c) Hộ gia đình, cá nhân được giao đất nộp tiền sử dụng đất, lệ phí trước bạ về đất tại Kho bạc nhà nước cấp huyện theo thông báo của Chi cục Thuế và các khoản khác theo quy định.
d) Hộ gia đình được giao đất nộp các chứng từ, tờ khai nộp tiền sử dụng đất, lệ phí trước bạ và quyết định miễn giảm tiền sử dụng đất (nếu có) cho Phòng Tài nguyên và Môi trường.
e) Phòng Tài nguyên và Môi trường kiểm tra và chuyển toàn bộ hồ sơ quy định tại Điều 8 của Quy định này cho Văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện thực hiện đăng ký đất đai và in, viết giấy chứng nhận.
đ) Đăng ký, cấp Giấy chứng nhận và giao đất tại hiện trường
- Thời gian thực hiện không quá 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ theo quy định tại điểm e, Khoản này, Văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện thực hiện hoàn thành việc đăng ký đất đai, in viết Giấy chứng nhận và chuyển Phòng Tài nguyên và Môi trường trình UBND cấp huyện ký Giấy chứng nhận theo quy định.
- Thời gian thực hiện không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày UBND cấp huyện ký Giấy chứng nhận, Phòng tài nguyên và Môi trường cấp huyện phối hợp với các tổ chức, cá nhân có liên quan tổ chức giao đất và giao Giấy chứng nhân tại hiện trường cho hộ gia đình, cá nhân.
12. Về lưu giữ hồ sơ giao đất ở, cấp giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân
Văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện chịu trách nhiệm lưu giữ hồ sơ giao đất, cấp Giấy chứng nhận của các hộ gia đình, cá nhân theo quy định.
Điều 10. Tổ chức thu nộp, thanh toán và quản lý tiền thu được từ giao đất không qua đấu giá quyền sử dụng đất
1. Tổ chức thu nộp tiền khi được giao đất:
Căn cứ Quyết định về việc giao đất, UBND cấp huyện chỉ đạo cơ quan tài chính cùng cấp phối hợp với cơ quan thuế trên địa bàn thực hiện thu tiền khi được giao đất vào tài khoản tạm giữ của Phòng Tài chính - Kế hoạch mở tại Kho bạc Nhà nước cấp huyện.
Định kỳ hàng tháng, Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện phối hợp với cơ quan thuế trên địa bàn làm thủ tục nộp tiền sử dụng đất vào ngân sách nhà nước sau khi đã khấu trừ các chi phí do tổ chức, cá nhân đã ứng trước để chi trả về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; về quy hoạch chi tiết phân lô; về đầu tư hạ tầng của dự án (đối với tháng cuối năm ngân sách thì tổng hợp vào ngày 20/12). Kho bạc Nhà nước thực hiện điều tiết tiền sử dụng đất cho các cấp ngân sách theo quy định.
2. Thanh toán chi phí do tổ chức, cá nhân đã ứng trước để đầu tư hạ tầng, chi phí lập quy hoạch sử dụng đất và chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư:
Căn cứ số tiền chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; chi phí quy hoạch phân lô; chi phí đầu tư cơ sở hạ tầng của dự án thực nộp vào tài khoản tạm giữ; UBND cấp có thẩm quyền chỉ đạo các cơ quan liên quan thực hiện cấp phát kinh phí cho các dự án:
- Thanh toán tiền bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho chủ đầu tư theo quyết định của cấp có thẩm quyền (kể cả ứng trước);
- Thanh toán chi phí quy hoạch, khối lượng xây lắp hoàn thành theo quy định về thanh toán vốn đầu tư XDCB hiện hành.
3. Trình tự ghi thu ngân sách nhà nước tiền sử dụng đất, ghi chi đầu tư xây dựng cơ bản số tiền đầu tư hạ tầng của dự án (gồm chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; quy hoạch phân lô; chi phí đầu tư cơ sở hạ tầng):
a) Xác định số tiền sử dụng đất phải nộp: Căn cứ quyết định giao đất, quyết định giá đất và các hồ sơ có liên quan, Chi cục Thuế xác định tổng số tiền sử dụng đất phải nộp của dự án;
b) Xác định số tiền đầu tư hạ tầng được khấu trừ: Căn cứ quyết toán vốn đầu tư của cơ quan có thẩm quyền, cơ quan thuế phối hợp với cơ quan tài chính cùng cấp xác định số tiền đầu tư hạ tầng được khấu trừ (bao gồm bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; quy hoạch phân lô; chi phí đầu tư cơ sở hạ tầng) nhưng tối đa không được vượt số tiền sử dụng đất phải nộp của dự án;
Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện có trách nhiệm trình UBND cấp huyện duyệt mức chi và nguồn chi số tiền đầu tư hạ tầng. UBND cấp huyện thông báo cho các đơn vị có liên quan.
c) Thông báo kết quả:
- Căn cứ Quyết định phê duyệt của UBND cấp huyện, Chi cục Thuế thông báo số tiền được khấu trừ vào ngân sách và số còn lại phải nộp ngân sách nhà nước để phân chia cho các đối tượng có liên quan.
- Căn cứ thông báo của cơ quan thuế, quyết định phê duyệt của UBND cấp huyện, Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện làm thủ tục ghi chi đầu tư (bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; quy hoạch phân lô; chi phí đầu tư cơ sở hạ tầng), ghi thu tiền sử dụng đất.
- Căn cứ chứng từ ghi thu, ghi chi ngân sách do cơ quan tài chính chuyển đến, Kho bạc Nhà nước hạch toán thu, chi ngân sách nhà nước; đóng dấu xác nhận gửi cơ quan tài chính, người được giao đất làm căn cứ chứng minh đã thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11. Trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước cấp tỉnh
1. Sở Tài nguyên và Môi trường.
a) Tập huấn chuyên môn nghiệp vụ về giao đất ở không qua đấu giá quyền sử dụng đất; đăng ký, cấp Giấy chứng nhận cho các tổ chức, cá nhân liên quan.
b) Phối hợp với Sở Xây dựng tham mưu việc lựa chọn địa điểm quy hoạch khu dân cư thuộc thẩm quyền UBND tỉnh quyết định.
c) Thẩm định, trình UBND tỉnh quyết định thu hồi đất và phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo thẩm quyền.
d) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh ban hành Quyết định phê duyệt giá đất.
e) Tổ chức kiểm tra, thanh tra việc giao đất, đăng ký và cấp giấy chứng nhận theo thẩm quyền; phối hợp với các Sở, ngành có liên quan để giải quyết các tồn tại, vướng mắc hoặc trình UBND tỉnh (nếu trường hợp vượt thẩm quyền) trong quá trình thực hiện Quy định này.
2. Sở Xây dựng.
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các Sở, ban, ngành liên quan tham mưu việc lựa chọn địa điểm quy hoạch xây dựng khu dân cư; thẩm định quy hoạch chi tiết chia lô đất ở thuộc thẩm quyền UBND tỉnh phê duyệt.
b) Phối hợp Sở Tài nguyên và Môi trường trong việc giải quyết các tồn tại, vướng mắc liên quan thực hiện quy định này theo chức năng của ngành.
3. Sở Tài chính.
a) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường định giá đất, trình UBND tỉnh phê duyệt giá từng lô, thửa đất thuộc thẩm quyền UBND tỉnh quyết định;
b) Căn cứ quy định của pháp luật; hướng dẫn trình tự, thủ tục hạch toán và quản lý chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, chi phí quy hoạch phân lô, chi phí đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật của khu đất giao đất không qua đấu giá quyền sử dụng đất theo đúng quy định hiện hành.
c) Phối hợp Sở Tài nguyên và Môi trường trong việc giải quyết các tồn tại, vướng mắc liên quan thực hiện quy định này theo chức năng của ngành.
4. Trách nhiệm của Cục thuế.
Cục Thuế tỉnh ban hành văn bản hướng dẫn, tập huấn chuyên môn nghiệp vụ; chỉ đạo các Chi cục Thuế xác định nghĩa vụ tài chính và tổ chức thu đúng, thu đủ tiền sử dụng đất mà hộ gia đình, cá nhân phải nộp vào ngân sách theo quy định khi giao đất, cấp giấy chứng nhận.
5. Các Sở, ngành khác có liên quan.
Phối hợp Sở Tài nguyên và Môi trường trong việc giải quyết các tồn tại, vướng mắc liên quan thực hiện quy định này theo chức năng của ngành.
Điều 12. Trách nhiệm của UBND cấp huyện
1. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến chủ trương, chính sách pháp luật liên quan đến giao đất, cấp giấy chứng nhận trên địa bàn cấp huyện.
2. Thực hiện và chịu trách nhiệm về các nội dung công việc thuộc thẩm quyền của UBND cấp huyện theo quy định này và thực hiện phân công nhiệm vụ, quy định trách nhiệm cho các phòng, đơn vị và cán bộ, công chức, viên chức trong việc thực hiện các nhiệm vụ thuộc thẩm quyền.
3. Thành lập Hội đồng xét duyệt giao đất ở không qua đấu giá quyền sử dụng đất.
Hội đồng xét duyệt giao đất ở không qua đấu giá quyền sử dụng đất cấp huyện chịu trách nhiệm xét duyệt đối tượng được giao đất theo quy định tại Điều 6, Điều 7 Quy định này.
4. Chỉ đạo, hướng dẫn UBND cấp xã thực hiện các nội dung công việctheo quy định này.
5. Thẩm định và phê duyệt hồ sơ thiết kế, dự toán xây dựng hạ tầng khu quy hoạch chia lô đất ở theo thẩm quyền;
6. Tổ chức kiểm tra, thanh tra việc thực hiện công tác giao đất, cấp giấy chứng nhận tại địa bàn cấp huyện và cấp xã; kịp thời giải quyết các vướng mắc trong quá trình thực hiện; xử lý hoặc kiến nghị xử lý những cán bộ, công chức, viên chức vi phạm quy định của pháp luật về cấp Giấy chứng nhận.
Điều 13. Trách nhiệm của Chi cục Thuế
1. Xác định giá đất ở đối với trường hợp xác định giá theo phương pháp hệ số điều chỉnh giá;
2. Quyết định số tiền sử dụng đất được miễn, giảm theo quy định;
3. Hướng dẫn người được giao đất kê khai, nộp tiền, lệ phí trước bạ về đất vào ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước theo quy định; Xác định đầy đủ, chính xác và thông báo các nghĩa vụ tài chính cho các hộ gia đình, cá nhân khi được giao đất ở không đấu giá quyền sử dụng đất biết để thực hiện đúng quy định của Pháp luật.
Điều 14. Trách nhiệm của UBND cấp xã
1. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến chủ trương, chính sách pháp luật liên quan đến việc giao đất, cấp giấy chứng nhận trên địa bàn cấp xã.
2. Thực hiện và chịu trách nhiệm về các nội dung công việc thuộc thẩm quyền của UBND cấp xã theo quy định này.
3. Thực hiện trách nhiệm của chủ đầu tư (nếu được UBND cấp huyện giao Chủ đầu tư).
Điều 15. Trách nhiệm của chủ đầu tư
Thực hiện và chịu trách nhiệm về các nội dung công việc thuộc thẩm quyền của Chủ đầu tư theo quy định này và các quy định hiện hành.
Điều 16. Trách nhiệm của hộ gia đình, cá nhân xin giao đất
1. Viết đơn xin giao đất và đơn đăng ký, cấp giấy chứng nhận theo mẫu quy định này nộp cho UBND cấp xã nơi có đất.
2. Nộp đủ, đúng thời hạn các khoản nghĩa vụ tài chính theo quy định. Nếu quá thời hạn nộp tiền theo thông báo của Chi cục Thuế mà hộ gia đình, cá nhân được giao đất chưa nộp hoặc nộp không đủ số tiền theo quy định thì phải chịu phạt chậm nộp theo quy định hiện hành.
3. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về những vấn đề kê khai của mình trong Đơn xin giao đất.
Điều 17. Các quy định khác
1. Nghiêm cấm các hành vi sau:
a) Tự ý đặt ra các khoản thu trái pháp luật;
b) Từ chối tiếp nhận Đơn xin giao đất của hộ gia đình, cá nhân đã có đủ điều kiện theo quy định này;
c) Không công khai theo quy định.
2. Các khu quy hoạch chi tiết chia lô đất ở đã giao Chủ đầu tư và Chủ đầu tư thực hiện một số nội dung theo quy định tại Quyết định số 100/2009/QĐ-UBND ngày 28/10/2009 của UBND tỉnh thì tiến hành thực hiện các bước tiếp theo tại Quy định này.
3. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân phản ánh kịp thời về UBND tỉnh (qua Sở Tài nguyên và Môi trường) để xem xét, sửa đổi, bổ sung./.