Sign In

QUYẾT ĐỊNH

Về chính sách cho nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục công tác ở các trường chuyên biệt, ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn

__________________________

- Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND (sửa đổi) ngày 21 tháng 6 năm 1994;

- Căn cứ Thông tư liên tịch số 11/2002/TTLT-BGD&ĐT-BTCCBCP-BTC - BLĐTB & XH ngày 27-3-2002 của Bộ Giáo dục và đào tạo - Ban Tổ chức cán bộ Chính phủ - Bộ Tài chính - Bộ Lao động Thương binh & xã hội hướng dẫn thực hiện Nghị định số 35/2001/NĐ-CP ngày 09-7-2001 của Chính phủ về chính sách cho nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục công tác ở các trường chuyên biệt, ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;

- Xét đề nghị của ông Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo Nghệ An tại tờ trình số 1324/SGDĐT ngày 25-10-2002 và Giám đốc Sở Tài chính - Vật giá tại Công văn số 1225/GD-TCCB ngày 08-12-2002,

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết định này Bản quy định một số chính sách cho nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục công tác ở các trường chuyên biệt, ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo nghị định số: 35/2001/NĐ-CP ngày 07-9-2001 của Chính phủ trên địa bàn tỉnh Nghệ An;

Điều 2. Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 7 năm 2001.

Điều 3. Các ông: Chánh Văn phòng HĐND - UBND tỉnh, Trưởng ban Tổ chức chính quyền tỉnh, Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo, Giám đốc Sở Tài chính - Vật giá, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

TM UBND TỈNH NGHỆ AN
KT. CHỦ TỊCH

PHÓ CHỦ TỊCH

(Đã ký)

 

Hoàng Ky


 

QUY ĐỊNH

của UBND tỉnh Nghệ An về chính sách cho nhà giáo cán bộ quản lý giáo dục công tác ở các trường chuyên biệt, ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn

(Ban hành kèm theo Quyết định số: 105/2002/QĐ-UB ngày 22 tháng 11 năm 2002 của UBND tỉnh Nghệ An)

____________

 

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Chính sách cho Nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục công tác ở các trường chuyên biệt, ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thực hiện theo Thông tư Liên tịch số 11/2002/TTLT-BGD&ĐT-BTCCBCP-BTC-BLĐTB&XH ngày 27/3/2002 của Bộ Giáo dục & Đào tạo - Ban Tổ chức Cán bộ Chính phủ - Bộ Tài chính - Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc hướng dẫn thực hiện Nghị định số 35/2001/NĐ-CP ngày 09/7/2001 của Chính phủ. Để phù hợp với tình hình địa bàn tỉnh Nghệ An, UBND tỉnh quy định thêm một số nội dung cụ thể sau:

NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ

I - Trợ cấp tham quan, học tập, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ:

1. Trợ cấp tham quan, học tập: Hàng năm, khi nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục công tác ở các trường chuyên biệt, ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn có nhu cầu tham quan học tập, đơn vị làm tờ trình và dự toán lên cơ quan chủ quản.

+ Các đơn vị thuộc huyện quản lý: Đơn vị lập dự toán, UBND huyện chỉ đạo Phòng Giáo dục & Đào tạo, Phòng Tài chính huyện tổng hợp, thẩm định trình Sở Giáo dục & Đào tạo và Sở Tài chính - Vật giá xét duyệt, cân đối trong dự toán ngân sách hàng năm.

+ Các đơn vị thuộc Sở quản lý: Đơn vị lập dự toán trình Sở Giáo dục & Đào tạo và Sở Tài chính - Vật giá xét duyệt, cân đối trong dự toán ngân sách hàng năm.

2. Bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ: Thanh toán theo chế độ hiện hành của Nhà nước.

II - Trợ cấp chuyển vùng:

Khi thực hiện quyết định tuyển dụng hoặc thuyên chuyển đến công tác tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn nếu nhà giáo có gia đình (cha, mẹ, vợ hoặc chồng con) chuyển đi theo thì được trợ cấp tiền vé tàu xe, cước hành lý cho các thành viên đi cùng và được hưởng trợ cấp chuyển vùng mức 5.000.000 đồng (năm triệu đồng) cho một hộ (cả gia đình).

III - Trợ cấp lần đầu

Thực hiện theo Thông tư số 11/2002/TTLT với mức trợ cấp là 3.000.000 đồng (ba triệu đồng) cho một người.

IV - Phụ cấp tiền mua và vận chuyển nước ngọt

1. Vùng thiếu nước ngọt: Là vùng thuộc một trong các xã đặc biệt khó khăn của tỉnh Nghệ An đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

2. Số tháng thiếu nước ngọt trong năm là: 12 tháng.

3. Tiền chi phí cho vận chuyển 1 mét khối nước ngọt là: 10.000 đồng (mười ngàn đồng).

4. Định mức tiêu chuẩn: 6 mét khối/người/tháng.

V - Phụ cấp dạy bằng tiếng và chữ viết của người dân tộc ít người

Theo thực tế của các đơn vị được Sở Giáo dục và Đào tạo duyệt hàng năm.

VI - Chế độ trợ cấp tự học tiếng dân tộc ít người để phục vụ công tác:

. 1. Căn cứ vào kết quả của kỳ thi sử dụng chữ viết và tiếng nói của người dân tộc ít người ở địa phương vào công tác giảng dạy, giáo dục học sinh do Sở Giáo dục và đào tạo tổ chức để:

+ Thanh toán tiền mua tài liệu phục vụ học tập (không kể tài liệu tham khảo)

+ Trợ cấp tiền bồi dưỡng tối đa cho việc tự học tiếng và chữ viết của người dân tộc theo các mức sau:

- Loại giỏi: 5.000.000 đồng (năm triệu đồng)/người.

- Loại khá: 3.500.000 đồng (ba triệu năm trăn ngàn đồng)/người.

- Loại trúng bình: 2.000.000 đồng (hai triệu đồng)/người.

VII - Khen thưởng

Nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục đang công tác ở các trường chuyên biệt, ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được tính thời gian quy đổi trong việc xét phong tặng danh hiệu Nhà giáo nhân dân, Nhà giáo ưu tú, được xét tặng Huy chương Vì sự nghiệp giáo dục và các chính sách khen thưởng khác của Nhà nước.

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Các chính sách quy định tại văn bản này được thực hiện từ ngày 25 tháng 7 năm 2001. Giao cho Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì phối hợp với Ban Tổ chức Chính quyền tỉnh, Sở Tài chính - Vật giá hướng dẫn cụ thể để thực hiện. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các đơn vị phản ánh về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Giáo dục và Đào tạo) để xem xét, giải quyết.

UBND tỉnh Nghệ An

Phó Chủ tịch

(Đã ký)

 

Hoàng Ky