Sign In

QUYẾT ĐỊNH

 Về việc ban hành quy định một số chế độ, chính sách Dân số - KHHGĐ

- Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND (sửa đổi) ngày 21 -6-1994.

- Căn cứ Quyết định số 270/TTg ngày 3-6-1993 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược dân số - KHHGĐ quốc gia đến năm 2000.

- Căn cứ Quyết đinh số 2803/QĐ/UB ngày 6-11-1995 của ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An về việc phê duyệt chiến lược Dân số - KHHGĐ tỉnh Nghệ An giai đoạn 1995 -2010.

- Xét đề nghị của Chủ nhiệm ủy ban dân   số   KHHGĐ tỉnh Nghệ An

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này bản "Quy định một số chế độ, chính sách Dân số - KHHGD" trên địa bàn Nghệ An.

Điều 2: Quyết định này thay thế Quyết định 1614 ngày 24-7-1993 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Các quy định trước đây về chính sách Dân số - KHHGĐ trái với Quyết định này đều bị bãi bỏ.

Điều 3: Các ông: Chánh văn phòng UBND tỉnh, Chủ nhiệm ủy ban Dân số - KHHGĐ tỉnh, Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành, các tổ chức đoàn thể xã hội, các đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, Chủ tịch UBND các huyện, thành, thị, Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

 

TM UBND TỈNH NGHỆ AN
CHỦ TỊCH
(Đã Ký)

 

Hồ Xuân Hùng

QUY ĐỊNH

Của UBND tỉnh Nghệ An, về một số chế độ, chính sách dân số - KHHGĐ

(Ban hành kèm theo Quyết định số 3181 QĐ.UB, ngày 05-8-1997 của UBND tinh Nghệ An)

Chương I:

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1: 1. Bản quy định này quy định một số chế độ, chính sách Dân số - KHHGĐ để thực hiện trên địa bàn tỉnh Nghệ An.

2. Mọi công dân cư trú trên địa bàn tỉnh Nghệ An đều được quyền thông tin và giáo dục về Dân số - KHHGĐ và có nghĩa vụ thực hiện công tác Dân số - KHHGĐ.

Điều 2: 1. Chính quyền cấp huyện, xã, các ngành, các tổ chức chính trị - xã hội; các tổ chức kinh tế Nhà nước, tập thể và tư nhân; các đơn vị lực lượng vũ trang phải có trách nhiệm:

- Đẩy mạnh các hoạt động thông tin, giáo dục, tuyên truyền về lĩnh vực Dân số - phát triển, giúp cho nhân dân hiểu rõ lợi ích của KHHGĐ.

- Tăng cường chỉ đạo, tổ chức thực hiện tốt các chỉ tiêu kế hoạch nhà nước về công tác Dân số - KHHGĐ.

2. Các chỉ tiêu về công tác Dân số - KHHGĐ bao gồm chỉ tiêu giảm mức sinh, chỉ tiêu giảm tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên và chỉ tiêu tăng số người chấp nhận tránh thai là những chỉ tiêu quan trọng để xem xét thi đua và công nhận hoàn thành kế hoạch kinh tế xã hội của các địa phương, đơn vị.

Chương II:

NHŨNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 3: Vì chất lượng cuộc sống của mỗi người, mỗi gia đình và toàn xã hội, các cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ phải thực hiện đúng những quy định sau:

1. Mỗi cặp vợ chồng dừng sinh ở 1 hoặc 2 con.

2. Khoảng cách giữa 2 lần sinh từ 3 năm trở lên.

3. Tuổi sinh con đầu lòng: nữ từ 22, nam từ 24 tuổi trở lên.

Điều 4: Các trường hợp khác:

1. Những cặp vợ chồng mà một trong hai người hoặc cả hai người đã có con riêng thì chỉ được sinh 1 con.

2. Các trường hợp sinh lần thứ nhất mà sinh đôi trở lên thì được coi là có đủ số con quy định.

3. Những cặp vợ chồng nếu cả hai đều là dân tộc ít người, sống ở vùng cao, vùng sâu được sinh tối đa không quá 3 con.

4. Những cặp vợ chồng đã có 2 con nhưng có con bị tàn phế, nếu có nhu cầu thì được sinh con thứ 3.

5. Những cặp vợ chồng nếu bị di chứng chất dộc chiến tranh hoặc bị bệnh đần độn, bệnh tâm thần nặng... khả năng để lại hậu quả xấu cho con nếu có nhu cầu sinh con thì phải qua sự kiểm tra của ngành y tế đế có sự chỉ dẫn thích hợp.

Điều 5: Những người có nhu cầu thực hiện các hiện pháp tránh thai, tránh đẻ đều dược các cơ sở y tế tạo điều kiện thuận lợi và được hưởng các chế độ sau:

1. Người sử dụng biện pháp dặt dụng cụ tử cung được khám phụ khoa, cấp dụng cụ tử cung, một cơ số thuốc theo quy định của Bộ Y tế và được miễn 50% số ngày lao động công ích trong năm.

2. Người thực hiện KHHGĐ bằng các biện pháp tránh thai hiện đại nhưng có thai ngoài ý muốn được hưởng dịch vụ nạo thai, hút điều hòa kinh nguyệt miễn phí, được cấp một cơ số thuốc theo quy định của Bộ Y tế. Các dối tượng ở vùng sâu, vùng xa được hưởng dịch vụ nạo thai hút điều hòa kinh nguyệt được miễn phí và được cấp một số cơ số thuốc theo quy định.

3. Người sử dụng biện pháp đình sản được phẫu thuật miễn phí, được cấp một cơ số thuốc, được hưởng một khoản tiền bồi dưỡng và một thẻ bảo hiểm sức khỏe theo mức qui định của ủy ban Quốc gia Dân số - KHHGĐ và Bộ Y tế, được miễn 100% số ngày lao động công ích trong năm.

4. Người sử dụng viên uống tránh thai hoặc bao cao su được hướng dẫn và tiếp nhận phương tiện tránh thai đó qua hệ thông cộng tác viên dân số, nhân viên y tế cơ sở hoặc mua tại các cơ sở tiếp thị xã hội về phương tiện tránh thai.

Điều 6: Những cặp vợ chổng vi phạm chính sách Dân số - KHHGĐ sẽ xử lý theo bản cam kết đã ký với cơ quan, đơn vị hoặc chính quyền địa phương nơi cư trú với các hình thức sau:

- Là công chức, viên chức Nhà nước thì có thể xử lý ở mức cao nhất là cho ra khỏi biên chế.

- Là lao dộng hợp đồng dài hạn phải chấm dứt hợp đồng lao động với nơi lao động hiện tại.

- Các đối tượng khác cư trú trên địa bàn của tỉnh phải đóng góp một khoản có tính bắt buộc vào Quĩ dân số ở cấp cơ sơ do ủy ban nhân dân huyện, thành, thị qui định.

Điều 7: Nguồn kinh phí đầu tư cho chương trình Dân số - KHHGĐ:

1. Hàng năm UBND tỉnh thông qua các nguồn, đầu tư kinh phí ở mức cần thiết đáp ứng cho việc đẩy mạnh công tác Dân số - KHHGĐ để đạt mục tiêu chiến lược Dân số - KHHGĐ của tỉnh giai đoạn 1995 - 2010. Các huyện, thành, thị cần phải bổ sung kinh phí cho công tác Dân số - KHHGĐ của địa phương và giao cho ủy ban Dân số - KHHGĐ cùng cấp quản lý, điều hành theo đúng kế hoạch đã được UBND cùng cấp phê duyệt.

2. Cho phép cấp xã xây dựng Quĩ dân số trên cơ sở các nguồn ủng hộ, đóng góp tự nguyện của các cá nhân, tập thể cho công tác Dân số - KHHGĐ của địa phương, Trưởng ban dân số xã có trách nhiệm xây dựng Quĩ dân số và trực tiếp quản lý, điều hành quĩ này hoạt động đúng mục đích, đạt hiệu quả và đảm bảo nguyên tắc quản lý tài chính.

Để phát huy tác dụng tích cực của Quĩ dân số, cần phải tôn trọng tính tự nguyện trong việc phát triển quĩ, tránh tình trạng huy động quỹ mang tính bắt buộc và sử dụng quỹ tùy tiện.

Chương III:

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 8: 1. Ủy ban Dân số - KHHGĐ các cấp có trách nhiệm tham mưu cho UBND cùng cấp trong việc xây dựng và giao chỉ tiêu kế hoạch về công tác Dân số - KHHGĐ; Giám sát, đánh giá và công bố kết quả thực hiện và chỉ tiêu kế hoạch hàng, năm; quản lý có hiệu quả các nguồn kinh phí, phương tiện các chương trình dự án về Dân số - KHHGĐ; Cung cấp kiến thức Dân số - KHHGĐ cho mọi người dân; Chủ trì phối hợp với các cơ quan thông tin đại chúng các ngành văn hóa, giáo dục... đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền, giáo dục; Xây dựng điển hình, tổng kết rút kinh nghiệm để không ngừng nâng cao chất lượng hoạt động Dân số - KHHGD.

2. Ngành y tế bố trí đủ cán bộ chuyên môn và đảm bảo cung ứng đầy đủ, kịp thời các phương tiện, dụng cụ thuốc men để thực hiện tốt dịch vụ chăm sóc sức khỏe bà mẹ trẻ em và KHHGĐ; hướng dẫn và cung cấp các biện pháp tránh thai bảo đảm thuận tiện, an toàn và hiệu quả. Tạo điều kiện mở rộng và quản lý tốt hệ thống hành nghề y dược tư nhân góp phần đáp ứng yêu cầu chăm sóc sức khỏe bà mẹ trẻ em và dịch vụ KHHGĐ của nhân dân.

Điều 9: 1. Chủ tịch UBND các cấp, thủ trưởng các sở, ban, ngành, các tổ chức chính trị xã hội, các tổ chức kinh tế, các đơn vị lực lượng vũ trang căn cứ chức năng, nhiệm vụ và điều kiện thực tế của địa phương, đơn vị cần có các quy định cụ thể để thực hiện tốt công tác Dân số - KHHGD; Có chế độ bổ sung nhằm khuyến khích những tập thể và cá nhân thực hiện tốt công tác Dân số - KHHGĐ, đồng thời có những biện pháp xử lý những cá nhân, tập thể không thực hiện nghiêm túc công tác Dân số - KHHGĐ.

2. Các ngành, các cấp khi xây dựng chính sách kinh tế xã hội cần có sự tham gia ý kiến của ủy ban Dân số - KHHGĐ để cùng thống nhất hướng tới mục tiêu ổn định qui mô dân số và không ngừng nâng cao chất lượng cuộc sống.

Điều 10: Tất cả các cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ đăng ký cam kết thực hiện KHHGD theo mẫu thống nhất do ủy ban Dân số - KHHGĐ tỉnh ban hành. Cán bộ, công chức, viên chức, chiến sĩ các lực lượng vũ trang đăng ký tại cơ quan, đơn vị; các đối tượng khác đăng ký tại UBND xã, phường, thị trấn nơi cư trú.

Điều 11: Hàng năm UBND tỉnh sẽ tổ chức sơ kết để khen thưởng các xã, phường, thị trấn không có người sinh con thứ 3 trở lên trong năm; Các huyện, thành, thị giảm tỷ suất sinh nhanh; Các cá nhân và đơn vị có thành tích xuất sắc trong công tác Dân số - KHHGĐ, hoặc kỷ luật hành chính đối với những tổ chức có nhiều người vi phạm.

UBND tỉnh Nghệ An

Chủ tịch

(Đã ký)

 

Hồ Xuân Hùng