Sign In

THÔNG TƯ

Quy định về chi phí thẩm tra an toàn giao thông đối với công trình

đường bộ xây dựng mới; công trình nâng cấp, cải tạo

________________________

 

Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 13 tháng 11 năm 2008;

Căn cứ Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;

Căn cứ Nghị định số 112/2009/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2009 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình;

Căn cứ Nghị định số 51/2008/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;

Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về chi phí thẩm tra an toàn giao thông đối với công trình đường bộ xây dựng mới; công trình nâng cấp, cải tạo như sau:

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định về lập, quản lý chi phí thẩm tra an toàn giao thông đối với công trình đường bộ xây dựng mới; công trình nâng cấp, cải tạo trong các bước lập dự án đầu tư hoặc báo cáo kinh tế kỹ thuật, thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công và thẩm tra an toàn giao thông trước khi đưa công trình vào khai thác.

Nội dung thẩm tra an toàn giao thông được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 39/2011/TT-BGTVT ngày 18 tháng 5 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải Hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Thông tư này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động thẩm tra an toàn giao thông đối với công trình đường bộ xây dựng mới; công trình nâng cấp, cải tạo.

Điều 3. Chi phí thẩm tra an toàn giao thông

1. Chi phí thẩm tra an toàn giao thông đối với công trình đường bộ xây dựng mới; công trình nâng cấp, cải tạo (sau đây viết tắt là “chi phí thẩm tra an toàn giao thông”) là toàn bộ chi phí cần thiết để hoàn thành công việc thẩm tra an toàn giao thông theo quy định.

2. Chi phí thẩm tra an toàn giao thông được lập thành dự toán và được tính trong khoản mục chi phí tư vấn đầu tư xây dựng của tổng mức đầu tư, dự toán xây dựng công trình đường bộ.

Điều 4. Lập dự toán chi phí thẩm tra an toàn giao thông

1. Chủ đầu tư có nghĩa vụ tổ chức lập hoặc thuê tổ chức tư vấn có đủ năng lực để lập dự toán chi phí thẩm tra an toàn giao thông, quản lý chi phí thẩm tra an toàn giao thông theo quy định hiện hành của pháp luật.

2. Dự toán chi phí thẩm tra an toàn giao thông được duyệt là cơ sở xác định giá gói thầu thẩm tra an toàn giao thông, là căn cứ để đàm phán, ký kết hợp đồng, thanh toán với nhà thầu tư vấn thẩm tra an toàn giao thông trong trường hợp chỉ định thầu.

Điều 5. Nội dung dự toán chi phí thẩm tra an toàn giao thông

1. Dự toán chi phí thẩm tra an toàn giao thông gồm:

a) Chi phí chuyên gia;

b) Chi phí quản lý;

c) Chi phí khác;

d) Thu nhập chịu thuế tính trước;

đ) Thuế giá trị gia tăng (thuế VAT);

e) Chi phí dự phòng.

2. Chi phí chuyên gia

Chi phí chuyên gia được xác định theo số lượng chuyên gia, thời gian làm việc của chuyên gia và tiền lương của chuyên gia, cụ thể:

a) Số lượng chuyên gia, thời gian làm việc của chuyên gia được xác định theo yêu cầu, khối lượng công việc cụ thể cần thẩm tra an toàn giao thông, yêu cầu về tiến độ thẩm tra an toàn giao thông và trình độ của từng chuyên gia;

Căn cứ vào quy mô, tính chất công trình và giai đoạn thẩm tra an toàn giao thông, tiến độ thực hiện thẩm tra an toàn giao thông, các yếu tố khác liên quan đến công tác thẩm tra an toàn giao thông, quy định của pháp luật về điều kiện năng lực của tổ chức, cá nhân thẩm tra an toàn giao thông để xác định số lượng chuyên gia và thời gian làm việc của từng chuyên gia thẩm tra an toàn giao thông.

b) Tiền lương chuyên gia bao gồm lương cơ bản, chi phí xã hội, phụ cấp khác (nếu có) và được xác định như sau:

- Trường hợp chưa xác định được tổ chức tư vấn thẩm tra an toàn giao thông thì căn cứ mức tiền lương bình quân của chuyên gia trên thị trường hoặc theo mức tiền lương do Nhà nước công bố để xác định tiền lương chuyên gia;

- Trường hợp đã xác định được tổ chức tư vấn thẩm tra an toàn giao thông thì căn cứ trên mức lương thực tế của chuyên gia, các khoản chi phí xã hội, các khoản phụ cấp (nếu có) trong báo cáo tài chính đã được kiểm toán hoặc đã được xác nhận của cơ quan thuế, cơ quan tài chính hoặc các hợp đồng tương tự đã ký kết hoặc đang thực hiện trong năm gần nhất của tổ chức tư vấn đó và mức trượt giá tiền lương hàng năm để tính toán, xác định tiền lương chuyên gia.

3. Chi phí quản lý

Chi phí quản lý là khoản chi phí liên quan đến tiền lương của bộ phận quản lý, chi phí duy trì hoạt động của tổ chức tư vấn, chi phí văn phòng làm việc và chi phí bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp của chuyên gia tư vấn và các chi phí quản lý khác. Chi phí quản lý xác định bằng 45% của chi phí chuyên gia.

4. Chi phí khác

Chi phí khác bao gồm chi phí khấu hao thiết bị, chi phí khảo sát hiện trường và chi phí đi lại, chi phí hội nghị, hội thảo và các chi phí cần thiết khác phục vụ cho việc thẩm tra an toàn giao thông. Các khoản chi phí khác được xác định theo các quy định sau:

a) Chi phí khấu hao thiết bị được xác định căn cứ nhu cầu, số lượng thiết bị, thời gian sử dụng, thời gian tính khấu hao, chế độ quản lý, sử dụng, trích khấu hao tài sản cố định và giá thiết bị phổ biến trên thị trường;

b) Chi phí khảo sát hiện trường và chi phí đi lại được xác định theo thời gian và số lần đi, phương tiện sử dụng, các khoản phụ cấp theo quy định hiện hành và các chi phí cần thiết khác trong quá trình khảo sát hiện trường;

c) Chi phí hội nghị, hội thảo xác định theo yêu cầu của công việc thẩm tra an toàn giao thông, dự kiến số lần hội nghị, hội thảo và chế độ, định mức chi phí hội thảo, hội nghị theo quy định của Bộ Tài chính;

d) Các chi phí cần thiết khác được xác định theo yêu cầu của từng công trình cần thẩm tra an toàn giao thông.

5. Thu nhập chịu thuế tính trước

Thu nhập chịu thuế tính trước xác định bằng 6% của tổng chi phí chuyên gia, chi phí quản lý và chi phí khác.

6. Thuế giá trị gia tăng

Thuế giá trị gia tăng được xác định theo quy định của Luật thuế giá trị gia tăng và các quy định của pháp luật về thuế.

7. Chi phí dự phòng

Chi phí dự phòng là khoản chi phí dự trù cho các công việc phát sinh và trượt giá trong thời gian thực hiện thẩm tra an toàn giao thông. Chi phí dự phòng xác định tối đa không quá 10% tổng các chi phí chuyên gia, chi phí quản lý, chi phí khác, thu nhập chịu thuế tính trước, thuế giá trị gia tăng.

Dự toán chi phí thẩm tra an toàn giao thông được tổng hợp theo Phụ lục số 1 kèm theo Thông tư này.

Điều 6. Thẩm định, phê duyệt dự toán chi phí thẩm tra an toàn giao thông

1. Chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức thẩm định và phê duyệt dự toán chi phí thẩm tra an toàn giao thông theo quy định tại Điều 10 và Điều 25 của Nghị định số 112/2009/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2009 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình.

2. Nội dung thẩm định, phê duyệt dự toán chi phí thẩm tra an toàn giao thông thực hiện theo quy định tại Điều 10 của Nghị định số 112/2009/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2009 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình và các quy định tại Thông tư này.

3. Kết quả thẩm định dự toán chi phí thẩm tra an toàn giao thông phải lập thành báo cáo thẩm định. Mẫu báo cáo thẩm định dự toán chi phí an toàn giao thông theo quy định tại Phụ lục số 2 của Thông tư này.

Điều 7. Điều chỉnh dự toán chi phí thẩm tra an toàn giao thông

1. Dự toán chi phí thẩm tra an toàn giao thông đã duyệt được điều chỉnh trong trường hợp sau đây:

a) Bổ sung khối lượng công việc thẩm tra an toàn giao thông trong các trường hợp:

- Thay đổi, bổ sung thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công làm thay đổi quy mô công trình, thay đổi phương án tổ chức giao thông của công trình;

- Do người có thẩm quyền quyết định đầu tư yêu cầu bổ sung các công việc thẩm tra an toàn giao thông.

b) Điều chỉnh, thay đổi cơ cấu chi phí trong dự toán chi phí thẩm tra an toàn giao thông đã được duyệt.

c) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng công trình và pháp luật về giao thông đường bộ.

2. Dự toán thẩm tra an toàn giao thông điều chỉnh được xác định bằng dự toán đã duyệt cộng hoặc trừ phần dự toán bổ sung.

3. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm thẩm định, phê duyệt dự toán chi phí thẩm tra an toàn giao thông điều chỉnh theo quy định của Nghị định số 112/2009/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2009 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình.

4. Dự toán chi phí thẩm tra an toàn giao thông điều chỉnh được duyệt là cơ sở để điều chỉnh giá hợp đồng, giá gói thầu.

5. Trường hợp điều chỉnh dự toán chi phí thẩm tra an toàn giao thông làm vượt tổng mức đầu tư đã được duyệt thì chủ đầu tư phải báo cáo người quyết định đầu tư xem xét quyết định.

Điều 8. Hiệu lực và trách nhiệm thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2011.

2. Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Vụ trưởng các Vụ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Giám đốc Sở Giao thông Vận tải các tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.

Bộ Giao thông vận tải

Bộ trưởng

(Đã ký)

 

Hồ Nghĩa Dũng