V/V: HƯỚNG DẪN CHO VAY THÍ ĐIỂM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TÍN DỤNG ĐẦU TƯ VÀ TÍN DỤNG XUẤT KHẨU CỦA NHÀ NƯỚC
____________________________
Kính gửi:
|
Sở Giao dịch I, Sở Giao dịch II và Chi nhánh NHPT các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
|
Căn cứ Đề án cho vay thí điểm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước ban hành kèm theo Quyết định số 546/QĐ-NHPT ngày 22/10/2007 của Tổng Giám đốc Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
Căn cứ các quy định hiện hành về tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước;
Ngân hàng Phát triển Việt Nam (NHPT) hướng dẫn Sở Giao dịch I, Sở Giao dịch II và Chi nhánh NHPT các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi tắt là Chi nhánh NHPT) một số nội dung cụ thể liên quan đến việc cho vay theo Đề án cho vay thí điểm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước như sau:
A. QUY ĐỊNH CHUNG
1. Nguyên tắc cho vay
- Chỉ cho vay thí điểm đối với những đối tượng quy định tại Đề án nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước ban hành kèm theo Quyết định số 546/QĐ-NHPT ngày 22/10/2007 của Tổng giám đốc NHPT;
- Việc thực hiện cho vay thí điểm không làm ảnh hưởng đến việc thực hiện nhiệm vụ cho vay tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu của Nhà nước. NHPT hoàn toàn tự chủ và tự chịu trách nhiệm về việc cho vay và thu hồi nợ vay; đảm bảo an toàn vốn, tự bù đắp chi phí; Ngân sách Nhà nước không cấp bù chênh lệch lãi suất đối với các hình thức cho vay thí điểm;
- Vốn vay được sử dụng đúng mục đích ghi trong HĐTD, dự án, phương án SXKD;
- Thực hiện đầy đủ các quy định của NHPT về bảo đảm tiền vay;
2. Điều kiện cho vay
- Chủ đầu tư, doanh nghiệp có dự án/khoản vay tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu của Nhà nước; đơn vị thi công các dự án vay vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước (sau đây gọi chung là Khách hàng).
- Khách hàng có uy tín trong quan hệ tín dụng với NHPT và các tổ chức tín dụng khác; có tình hình tài chính lành mạnh, đảm bảo khả năng trả nợ đầy đủ nợ gốc và lãi vốn vay thí điểm cho NHPT;
- Khách hàng phải mở tài khoản thanh toán và sử dụng dịch vụ thanh toán tại NHPT; đồng thời cam kết chuyển toàn bộ doanh thu của Khách hàng liên quan đến dự án/phương án sản xuất kinh doanh được NHPT cho vay về tài khoản này;
- Dự án/phương án sản xuất kinh doanh phải được NHPT thẩm định, có hiệu quả kinh tế và đảm bảo khả năng trả nợ vay cho NHPT đầy đủ, đúng hạn.
3. Các hình thức cho vay thí điểm
3.1. Cho vay trung dài hạn: cho vay bù đắp phần vốn huy động khác (ngoài số vốn vay tín dụng Nhà nước, vốn tự có và các nguồn vốn khác - nếu có) tham gia đầu tư dự án;
3.2. Cho vay ngắn hạn:
a. Cho vay vốn ổn định sản xuất ban đầu;
b. Cho vay vốn phục vụ thi công đối với đơn vị thi công;
c. Cho vay bù đắp phần vốn tự có đầu tư dự án tạm thời thiếu hụt;
d. Cho vay xuất khẩu.
4. Phạm vi áp dụng
- Chi nhánh NHPT chỉ được xem xét cho vay thí điểm đối với dự án do Chi nhánh quản lý (trường hợp cho vay bù đắp vốn huy động khác, cho vay bù đắp vốn tự có tạm thời thiếu hụt, cho vay vốn ổn định sản xuất ban đầu) hoặc liên quan đến dự án do Chi nhánh quản lý (trường hợp cho vay đơn vị thi công).
- Do tính chất của nguồn vốn cho vay thí điểm nên việc cho vay thí điểm trước mắt chưa áp dụng đối với các dự án trồng rừng nguyên liệu vay vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước.
5. Điều khoản khống chế
Đối với một dự án đã được vay vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước, vốn ODA cho vay lại qua NHPT khi giải quyết cho vay bù đắp phần huy động khác và cho vay bù đắp phần vốn tự có đầu tư dự án tạm thời thiếu hụt, Chi nhánh NHPT phải khống chế tổng dư nợ vay của NHPT vào dự án ở mọi thời điểm không được vượt quá 85% vốn đầu tư TSCĐ của dự án.
6. Đồng tiền cho vay, lãi suất cho vay và chuyển nợ quá hạn
- Đồng tiền cho vay là VNĐ hoặc ngoại tệ tự do chuyển đổi. Việc cho vay bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi chỉ thực hiện đối với dự án/phương án sản xuất kinh doanh có nhu cầu nhập khẩu máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu mà Khách hàng có khả năng cân đối ngoại tệ để trả nợ. Chi nhánh NHPT được cho vay bằng ngoại tệ sau khi Tổng Giám đốc NHPT đã có văn bản đồng ý đối với từng trường hợp cụ thể.
- Lãi suất cho vay: Mức lãi suất cho vay thực hiện theo quy định của Tổng Giám đốc NHPT trong từng thời kỳ. Chi nhánh tính và thu lãi vay hàng tháng kể từ khi phát sinh dư nợ.
- Đến hạn trả nợ trong HĐTD, nếu khách hàng chưa trả hoặc trả chưa đủ nợ thì Chi nhánh phải chuyển và tính nợ quá hạn đối với số nợ gốc và lãi chậm trả theo quy định.
7. Phương thức cho vay và phương thức giải ngân
7.1. Phương thức cho vay
- Cho vay từng lần: là phương thức cho vay mà khách hàng được rút vốn và trả nợ vốn vay một hoặc nhiều lần nhưng luỹ kế rút vốn vay không được vượt số vốn đã chấp thuận cho vay theo HĐTD đã ký.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng: là phương thức cho vay mà khách hàng được rút vốn và trả nợ vốn vay một hoặc nhiều lần nhưng đảm bảo dư nợ tại mọi thời điểm trong thời hạn hiệu lực của hạn mức tín dụng không vượt hạn mức tín dụng theo HĐTD đã ký.
7.2. Áp dụng phương thức cho vay
- Cho vay dài hạn: thực hiện cho vay từng lần như đối với cho vay vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước;
- Cho vay vốn ổn định sản xuất ban đầu: Tùy theo nhu cầu vay vốn của khách hàng và đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, luân chuyển vốn trong sản xuất của dự án, Chi nhánh NHPT có thể lựa chọn phương thức cho vay theo hạn mức hàng quý, hàng năm hoặc phương thức cho vay từng lần;
- Cho vay vốn phục vụ thi công đối với đơn vị thi công và cho vay bù đắp phần vốn tự có đầu tư dự án tạm thời thiếu hụt: thực hiện thống nhất theo phương thức cho vay từng lần.
7.3. Phương thức giải ngân
- Trường hợp dự án vừa vay vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước, vừa vay bù đắp phần vốn huy động khác và vốn tự có tạm thời thiếu hụt, việc giải ngân theo tỷ lệ các nguồn vốn trong từng lần giải ngân hay giải ngân theo hạng mục giao Giám đốc Chi nhánh xem xét quyết định, đảm bảo phù hợp với quy định của NHPT và hài hoà giữa lợi ích của các Bên.
- Căn cứ vào hồ sơ giải ngân, Chi nhánh NHPT thực hiện giải ngân vốn vay trực tiếp cho người thụ hưởng; việc giải ngân bằng tiền mặt Chi nhánh NHPT thực hiện theo quy định của NHPT về thanh toán tiền mặt.
8. Thu hồi nợ vay
8.1. Để hoàn thành tốt việc thu hồi nợ vay (gốc và lãi), cán bộ tín dụng chịu trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
- Mở sổ theo dõi tình hình cho vay và thu hồi nợ vay cho từng đơn vị vay vốn, từng khoản vay theo HĐTD đã ký;
- Thường xuyên nắm bắt thông tin tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình thu hồi các khoản phải thu của Khách hàng, tiến độ thanh toán hợp đồng bán hàng, hợp đồng xây dựng của các đối tác cho Khách hàng để kịp thời thu hồi nợ vay ngay khi có nguồn thu;
- Trước thời điểm thu nợ ít nhất 05 ngày làm việc, Phòng tín dụng phối hợp với Phòng Kế toán lập thông báo trả nợ vay trình Lãnh đạo Chi nhánh NHPT ký gửi Khách hàng vay vốn; đồng thời, đôn đốc Khách hàng trả nợ vay theo đúng thông báo trả nợ. Trường hợp đến hạn trả nợ mà Khách hàng chưa trả nợ, cán bộ tín dụng báo cáo, đề xuất Lãnh đạo Chi nhánh NHPT thực hiện ngay các biện pháp giám sát chặt chẽ nguồn thu, tài sản bảo đảm tiền vay là vật tư, hàng hoá của Khách hàng để thu hồi nợ vay; phối hợp với Phòng Kế toán chuyển số nợ gốc đến hạn trả nhưng chưa trả sang nợ quá hạn và tính lãi quá hạn.
8.2. Trường hợp Khách hàng vay vốn gặp khó khăn trong sản xuất kinh doanh nên không có khả năng trả nợ đầy đủ, đúng hạn, việc thu hồi nợ vay (gốc và lãi) vốn tín dụng Nhà nước và vốn cho vay thí điểm thực hiện theo nguyên tắc ưu tiên thu hồi vốn tín dụng Nhà nước trước, vốn cho vay thí điểm sau; trong cho vay thí điểm thì thu hồi vốn vay ngắn hạn trước, vốn vay dài hạn sau.
9. Hợp đồng tín dụng
9.1. Trước mắt, Chi nhánh NHPT vận dụng theo các mẫu Hợp đồng tín dụng do Tổng Giám đốc ban hành áp dụng đối với tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước. Hợp đồng tín dụng đối với cho vay thí điểm phải tách rời Hợp đồng tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước.
9.2. Nội dung của hợp đồng tín dụng phải thể hiện rõ các điều kiện tín dụng của khoản vay, quyền và nghĩa vụ của các Bên cũng như các cam kết khác được các Bên thoả thuận phù hợp với quy định của pháp luật và hướng dẫn của NHPT.
B. QUY ĐỊNH CỤ THỂ
I. CHO VAY BÙ ĐẮP PHẦN VỐN HUY ĐỘNG KHÁC
1. Đối tượng vay vốn
Các dự án thuộc đối tượng sau được vay vốn từ NHPT để bù đắp phần vốn huy động khác (ngoài số vốn vay tín dụng Nhà nước, vốn tự có và các nguồn vốn khác (nếu có)) tham gia đầu tư dự án:
1.1. Dự án đủ điều kiện vay vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước theo quy định tại Nghị định số 151/2006/NĐ-CP ngày 20/12/2006 của Chính phủ về tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước, đã được NHPT thẩm định và chấp thuận cho vay vốn tín dụng Nhà nước;
1.2. Các dự án đầu tư đóng mới tàu chở hàng khô thuộc chương trình đầu tư đóng mới 32 tàu biển trong nước của TCT Hàng hải Việt Nam theo quy định tại Quyết định số 1419/QĐ-TTg ngày 01/11/2001 của Thủ tướng Chính phủ và các văn bản khác có liên quan;
1.3. Các dự án vay vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước theo các quyết định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ từ sau thời điểm Nghị định số 151/2006/NĐ-CP ngày 20/12/2006 có hiệu lực (18/01/2007) đã được NHPT thẩm định và chấp thuận cho vay vốn tín dụng Nhà nước .
2. Mức vốn cho vay
Mức vốn cho vay tối đa theo hình thức cho vay này đối với mỗi dự án được xác định theo công thức sau:
Mức vốn cho vay tối đa
|
=
|
Tổng số vốn đầu tư TSCĐ của dự án
|
-
|
Số vốn vay TDNN
|
-
|
Vốn tự có tham gia đầu tư dự án
|
-
|
Nguồn vốn khác (nếu có)
|
Khi xác định mức vốn cho vay tối đa theo công thức trên, Chi nhánh chú ý nguyên tắc: Tổng số vốn vay tín dụng Nhà nước và số vốn cho vay tối đa nêu trên không được vượt quá 85% tổng số vốn đầu tư TSCĐ của dự án;
3. Thời hạn cho vay
Thời hạn cho vay được xác định trên cơ sở xem xét, đánh giá khả năng hoàn vốn của dự án và khả năng huy động các nguồn vốn hợp pháp khác để trả nợ của Khách hàng nhưng phải đảm bảo thời điểm trả nợ cuối cùng không được chậm hơn thời điểm trả nợ cuối cùng của khoản vay tín dụng Nhà nước.
Việc thu nợ thực hiện như thu nợ vay vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước và thu nợ đồng thời với nợ gốc, lãi vốn tín dụng đầu tư. Trường hợp Khách hàng vay vốn gặp khó khăn dẫn đến không có khả năng trả nợ đầy đủ, đúng hạn, Chi nhánh NHPT thực hiện thu hồi nợ theo hướng dẫn tại điểm 8.2 phần A công văn này.
4. Thẩm định và quyết định cho vay
- Trường hợp ngay tại thời điểm thẩm định dự án vay vốn tín dụng Nhà nước, Khách hàng có văn bản đề nghị được vay luôn phần vốn huy động khác (ngoài số vốn vay tín dụng Nhà nước, vốn tự có và các nguồn vốn khác - nếu có): việc phân cấp thẩm định và quyết định cho vay thực hiện theo quy định của NHPT về phân cấp và uỷ quyền (hiện nay là Quyết định số 342/QĐ-NHPT ngày 23/7/2007 của Tổng Giám đốc NHPT);
- Trường hợp dự án đã được NHPT thẩm định, chấp thuận cho vay vốn tín dụng Nhà nước và đang trong quá trình triển khai thực hiện; tuy nhiên, việc huy động phần vốn còn lại (ngoài vốn vay tín dụng Nhà nước đã được chấp thuận cho vay, vốn tự có tham gia đầu tư dự án và các nguồn vốn khác - nếu có) của Khách hàng có thể gây chậm tiến độ dự án và Khách hàng có văn bản đề nghị vay phần vốn này từ NHPT: việc thẩm định và quyết định cho vay trong trường hợp này được phân cấp toàn bộ cho Giám đốc Chi nhánh NHPT.
5. Các nội dung khác
Các nội dung khác liên quan đến việc cho vay bù đắp phần vốn huy động khác (như trình tự ký HĐTD, hồ sơ vay vốn, hồ sơ giải ngân, thu hồi nợ, kiểm tra giám sát sử dụng vốn vay …) Chi nhánh NHPT và Khách hàng thực hiện theo quy định hiện hành của NHPT đối với cho vay vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước.
Sau khi quyết định cho vay, Giám đốc Chi nhánh NHPT phối hợp với Khách hàng để ký HĐTD, HĐBĐTV và gửi Hội sở chính (Ban Tín dụng) 01 bản chính để theo dõi, quản lý.
II. CHO VAY BÙ ĐẮP PHẦN VỐN TỰ CÓ ĐẦU TƯ DỰ ÁN TẠM THỜI THIẾU HỤT
1. Đối tượng vay vốn
Các dự án thuộc đối tượng quy định tại điểm 1 mục I nêu trên và các dự án sử dụng vốn ODA cho vay lại qua NHPT nếu việc huy động phần vốn tự có để tham gia đầu tư dự án bị tạm thời thiếu hụt (so với kế hoạch huy động, sử dụng vốn tự có của Khách hàng) thì được NHPT xem xét cho vay để bù đắp.
2. Mức vốn cho vay
- Đối với từng lần vay, mức vốn cho vay tối đa được xác định bằng số tạm thời thiếu hụt giữa số vốn tự có cần tham gia đầu tư dự án theo kế hoạch huy động, sử dụng vốn tự có của Khách hàng và số vốn tự có thực tế mà Khách hàng đã hoặc có thể tham gia đầu tư dự án tại thời điểm Khách hàng đề nghị vay vốn;
- Luỹ kế các khoản cho vay bù đắp vốn tự có tạm thời thiếu hụt tối đa không vượt quá tổng số vốn tự có tham gia đầu tư dự án theo cam kết của Khách hàng hoặc đã ghi trong quyết định đầu tư dự án.
3. Thời hạn cho vay
Thời hạn cho vay tối đa đối với mỗi khoản vay là 12 tháng kể từ ngày rút vốn nhưng phải đảm bảo khi dự án hoàn thành xong giai đoạn đầu tư, đưa vào sản xuất sử dụng thì các khoản vay bù đắp vốn tự có tạm thời thiếu hụt được thu hồi hết (cả gốc và lãi).
4. Hồ sơ vay vốn
4.1. Hồ sơ pháp lý của Khách hàng
Chi nhánh NHPT sử dụng hồ sơ pháp lý của Khách hàng đã nộp khi đề nghị vay vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước để xem xét cho vay; tuy nhiên, Chi nhánh NHPT cần rà soát lại để yêu cầu Khách hàng bổ sung các văn bản còn thiếu hoặc có sự thay đổi (nếu có).
4.2. Hồ sơ khoản vay
- Văn bản của Khách hàng đề nghị vay bù đắp vốn tự có tạm thời thiếu hụt;
- Báo cáo tình hình thực hiện dự án và tình hình huy động, sử dụng vốn tự có tham gia đầu tư dự án;
- Báo cáo nguyên nhân dẫn đến sự tạm thời thiếu hụt vốn tự có so với kế hoạch huy động, sử dụng vốn tự có của Khách hàng;
- Phương án trả nợ đối với khoản vay bù đắp vốn tự có;
- Báo cáo về tình hình quan hệ tín dụng với các Chi nhánh NHPT khác và các tổ chức cho vay khác của Khách hàng hoặc của các cổ đông sáng lập, thành viên góp vốn (đối với Khách hàng là doanh nghiệp mới thành lập chưa có hoạt động sản xuất kinh doanh) đến thời điểm gần nhất;
- Báo cáo nhanh về tình hình tài chính của Khách hàng đến thời điểm quý gần nhất;
- Các văn bản liên quan khác (nếu có).
5. Thẩm định và quyết định cho vay
5.1. Tổng Giám đốc phân cấp và uỷ quyền toàn bộ việc thẩm định và quyết định cho vay bù đắp vốn tự có tạm thời thiếu hụt cho các Giám đốc Chi nhánh NHPT.
5.2. Từng lần Khách hàng đề nghị vay vốn bù đắp phần vốn tự có tạm thời thiếu hụt, Chi nhánh NHPT thực hiện thẩm định các nội dung sau trước khi quyết định cho vay:
- Uy tín của Khách hàng đối với NHPT và các tổ chức tín dụng khác;
- Năng lực tài chính của Khách hàng, thành viên góp vốn điều lệ (đối với Khách hàng là doanh nghiệp mới thành lập chưa có hoạt động sản xuất kinh doanh);
- Nội dung giải trình của Khách hàng về các nguyên nhân dẫn đến sự tạm thời thiếu hụt vốn tự có so với kế hoạch huy động, sử dụng vốn tự có của Khách hàng;
- Tính khả thi của Phương án trả nợ đối với khoản vay bù đắp vốn tự có.
5.3. Sau khi quyết định cho vay, Giám đốc Chi nhánh NHPT phối hợp với Khách hàng để ký HĐTD, HĐBĐTV và gửi Hội sở chính (Ban Tín dụng) 01 bản chính để theo dõi, quản lý.
6. Hồ sơ giải ngân
- Chứng từ rút vốn (Uỷ nhiệm chi…);
- Giấy nhận nợ.
Căn cứ vào hồ sơ giải ngân, Chi nhánh NHPT thực hiện giải ngân vốn vay vào tài khoản tiền gửi vốn tự có của Khách hàng mở tại Chi nhánh NHPT (Khách hàng nhận nợ vay ngay tại thời điểm này). Việc sử dụng số vốn từ tài khoản này để tạm ứng, thanh toán cho nhà thầu thực hiện theo yêu cầu của Khách hàng, phù hợp với quy định của NHPT về giải ngân vốn tự có tham gia đầu tư dự án.
III. CHO VAY ĐỂ ỔN ĐỊNH SẢN XUẤT BAN ĐẦU
1. Đối tượng vay vốn
Các dự án vay vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước tại NHPT đã hoàn thành đưa vào sử dụng nhưng chưa có vốn, chưa đủ vốn sản xuất để đạt công suất thiết kế ghi trong quyết định đầu tư dự án nếu có nhu cầu vay vốn ổn định sản xuất ban đầu thì được NHPT xem xét cho vay vốn.
2. Mức vốn cho vay
2.1. Cho vay theo hạn mức tín dụng
Trên cơ sở:
- Phương án sản xuất kinh doanh quý, năm của khách hàng;
- Báo cáo tài chính các năm trước (đã được kiểm toán);
- Kế hoạch vay nợ ngắn hạn các tổ chức tín dụng khác;
- Lợi nhuận dự tính, Kế hoạch khấu hao, Thuế giá trị gia tăng;
Chi nhánh NHPT xác định hạn mức tín dụng theo phương pháp sau:
Hạn mức tín dụng
|
=
|
Nhu cầu VLĐ bình quân - Các nguồn vốn khác (vốn tự có, vốn vay các NH khác)
|
Trong đó:
Nhu cầu VLĐ bình quân
|
=
|
Tổng nhu cầu VLĐ
|
Vòng quay VLĐ
|
Tổng nhu cầu VLĐ
|
=
|
Tổng chi phí
|
-
|
Khấu hao
|
-
|
Thuế GTGT
|
-
|
Thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có)
|
-
|
LN trước thuế dự tính
|
Vòng quay VLĐ
|
=
|
Doanh thu thuần
|
VLĐ bình quân
|
2.2. Cho vay từng lần
Căn cứ vào phương án sản xuất kinh doanh quý, năm của Khách hàng đề nghị vay vốn, Chi nhánh NHPT xác định tổng nhu cầu vốn lưu động có thể cho vay theo công thức sau:
Nhu cầu VLĐ có thể cho vay
|
=
|
Chi phí NVL
|
+
|
Chi phí nhiên liệu, năng lượng
|
+
|
Chi phí nhân công
|
+
|
Chi phí thuê, mua ngoài
|
+
|
Chi phí quản lý
|
Trên cơ sở đó, mức vốn cho vay tối đa được xác định như sau:
Mức vốn cho vay tối đa
|
=
|
Nhu cầu VLĐ có thể cho vay
|
-
|
Vốn LĐ tự có
|
-
|
Vay các ngân hàng khác
|
3. Thời hạn cho vay
3.1. Cho vay theo từng lần
Thời hạn cho vay là khoảng thời gian từ khi HĐTD có hiệu lực đến khi Khách hàng phải trả hết nợ vay theo HĐTD đã ký. Thời hạn cho vay được xác định phù hợp với chu kỳ kinh doanh nhưng tối đa là 12 tháng.
3.2. Cho vay theo hạn mức tín dụng
Thời hạn hiệu lực hạn mức tín dụng là khoảng thời gian từ khi HĐTD đã ký có hiệu lực đến thời điểm cuối cùng Khách hàng được rút vốn vay. Thời hạn hiệu lực hạn mức tín dụng được ghi cụ thể trong HĐTD và tối đa là 12 tháng.
Thời hạn cho vay đối với từng khoản vay theo hợp đồng tín dụng đã ký là khoảng thời gian từ khi Khách hàng rút vốn vay đến khi trả hết nợ vay. Thời hạn cho vay được ghi cụ thể trong Giấy nhận nợ của từng lần rút vốn vay và tối đa là 12 tháng.
4. Hồ sơ vay vốn
4.1. Chi nhánh NHPT sử dụng hồ sơ pháp lý của Khách hàng đã nộp khi đề nghị vay vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước; tuy nhiên, Chi nhánh NHPT cần rà soát lại để yêu cầu Khách hàng bổ sung các văn bản còn thiếu hoặc có sự thay đổi (nếu có).
4.2. Hồ sơ khoản vay
- Phương án sản xuất kinh doanh quý, năm của khách hàng;
- Kế hoạch vay vốn ngắn hạn các tổ chức tín dụng khác;
- Báo cáo tài chính 02 năm gần nhất (đã được kiểm toán - nếu có) và báo cáo nhanh tình hình tài chính quý gần nhất. Trường hợp khách hàng là đơn vị mới thành lập thì nộp báo cáo tài chính từ khi thành lập đến khi đề nghị vay vốn;
- Báo cáo tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của dự án từ khi đưa vào hoạt động;
- Báo cáo về tình hình quan hệ tín dụng với các Chi nhánh NHPT khác và các tổ chức cho vay khác của Khách hàng hoặc của các cổ đông sáng lập, thành viên góp vốn (đối với Khách hàng là doanh nghiệp mới thành lập chưa có hoạt động sản xuất kinh doanh) đến thời điểm gần nhất;
- Phương án trả nợ vốn vay;
- Các hợp đồng kinh tế về cung ứng hàng hoá, dịch vụ…
5. Thẩm định và quyết định cho vay
5.1. Tổng Giám đốc phân cấp toàn bộ việc thẩm định và quyết định cho vay vốn ổn định sản xuất ban đầu cho các Giám đốc Chi nhánh NHPT.
5.2. Chi nhánh NHPT vận dụng các quy định hiện hành của NHPT có liên quan trong thẩm định phương án tài chính, phương án trả nợ vốn vay dự án vay vốn tín dụng đầu tư và khoản vay tín dụng xuất khẩu để thực hiện thẩm định phương án sản xuất kinh doanh, phương án trả nợ vốn vay của khách hàng vay vốn ổn định sản xuất ban đầu trước khi quyết định cho vay.
5.3. Sau khi quyết định cho vay, Giám đốc Chi nhánh NHPT phối hợp với Khách hàng để ký HĐTD, HĐBĐTV và gửi Hội sở chính (Ban Tín dụng) 01 bản chính để theo dõi, quản lý.
6. Hồ sơ giải ngân
- Giấy nhận nợ;
- Bảng kê rút vốn vay;
- Chứng từ rút vốn (Uỷ nhiệm chi…);
- Các giấy tờ chứng minh mục đích sử dụng vốn vay, như:
+ Bảng kê chi tiết các khoản chi;
+ Hợp đồng cung ứng vật tư, hàng hoá, dịch vụ; Hoá đơn, chứng từ thanh toán, phiếu nhập kho;
+ Thông báo nộp tiền vào tài khoản của ngân hàng đối với những khoản vay thanh toán cho nước ngoài;
- Các giấy tờ có liên quan khác.
IV. CHO VAY XUẤT KHẨU
1. Đối tượng vay vốn
Giám đốc Chi nhánh NHPT lựa chọn theo đề nghị để cho vay thí điểm đối với Khách hàng đủ điều kiện vay vốn tín dụng xuất khẩu của Nhà nước tại NHPT thuộc các trường hợp dưới đây:
1.1. Cho vay sau khi Khách hàng đã giao hàng và có Bộ chứng từ hàng xuất theo quy định tại hợp đồng xuất khẩu hoặc L/C nhưng chưa đến thời điểm được thanh toán tiền hàng nên thiếu vốn để tiếp tục thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh;
1.2. Cho vay đóng tàu xuất khẩu đối với các Hợp đồng đóng tàu xuất khẩu (mà thời gian thực hiện vượt quá 12 tháng) sau khi hết thời hạn vay vốn theo chính sách tín dụng xuất khẩu của Nhà nước.
2. Mức vốn cho vay
2.1. Đối với cho vay sau khi Khách hàng đã giao hàng: mức vốn cho vay được xác định đảm bảo nguyên tắc tổng số vốn vay theo cơ chế TDXK của Nhà nước (trước hoặc sau khi giao hàng) và số vốn vay theo cơ chế thí điểm không vượt quá 95% giá trị lô hàng đã xuất.
2.2. Đối với cho vay đóng tàu xuất khẩu: mức vốn cho vay tối đa không vượt quá 85% giá trị Hợp đồng đóng tàu xuất khẩu.
3. Thời hạn cho vay
3.1. Đối với cho vay sau khi Khách hàng đã giao hàng: Thời hạn cho vay thực hiện theo thời hạn thanh toán của Bộ chứng từ hàng xuất nhưng không vượt quá 12 tháng.
3.2. Đối với cho vay đóng tàu xuất khẩu: việc cho vay theo cơ chế thí điểm được thực hiện sau khi hết thời hạn vay vốn theo chính sách tín dụng xuất khẩu của Nhà nước. Thời hạn cho vay theo cơ chế thí điểm được xác định phù hợp với thời hạn của Hợp đồng đóng tàu xuất khẩu nhưng phải đảm bảo tổng thời hạn cho vay theo cơ chế tín dụng xuất khẩu của Nhà nước và thời hạn cho vay theo cơ chế thí điểm không vượt quá 24 tháng.
4. Thẩm định và quyết định cho vay
4.1. Tổng Giám đốc phân cấp toàn bộ việc thẩm định và quyết định cho vay xuất khẩu cho các Giám đốc Chi nhánh NHPT.
4.2. Chi nhánh NHPT áp dụng theo các quy định hiện hành của NHPT đối với thẩm định phương án sản xuất kinh doanh vay vốn tín dụng xuất khẩu của Nhà nước để thực hiện thẩm định và quyết định cho vay. Chi nhánh NHPT chỉ xem xét quyết định cho vay theo cơ chế thí điểm sau khi phương án sản xuất kinh doanh đã được NHPT chấp thuận cho vay theo cơ chế tín dụng xuất khẩu của Nhà nước. Trong quá trình thẩm định, Chi nhánh cần lưu ý thẩm định kỹ uy tín trong quan hệ thanh toán của Nhà nhập khẩu và uy tín của Ngân hàng phục vụ Nhà nhập khẩu; thẩm định kỹ việc Khách hàng đã sử dụng Bộ chứng từ hàng xuất để vay vốn tại các tổ chức tín dụng khác hay chưa?
4.3. Sau khi quyết định cho vay, Giám đốc Chi nhánh NHPT phối hợp với Khách hàng để ký HĐTD, HĐBĐTV và gửi Hội sở chính (Ban Tín dụng xuất khẩu) 01 bản chính để theo dõi, quản lý.
V. CHO VAY CÁC ĐƠN VỊ THI CÔNG
1. Đối tượng vay vốn
1.1. Đơn vị thi công các dự án vay vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước theo quy định tại điểm 1 mục I phần B công văn này trong trường hợp không được bên A tạm ứng vốn, không thu xếp kịp thời nguồn vốn vay Ngân hàng thương mại, nguồn vốn tự có, dẫn đến thiếu vốn thực hiện hợp đồng xây dựng đã ký với chủ đầu tư dự án, nếu có đề nghị vay vốn và được bên A xác nhận thì được NHPT xem xét cho vay vốn để đảm bảo tiến độ thi công.
1.2. Khách hàng là đơn vị thi công các công trình thuộc Dự án thủy điện Sơn La và đường tránh ngập, trong đó lưu ý:
a. Chỉ cho vay để thi công các công trình, hạng mục công trình được ghi kế hoạch thanh toán từ nguồn ngân sách trung ương ủy thác qua NHPT;
b. Các công trình, hạng mục công trình phải nằm trong quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Mức vốn cho vay
2.1. Căn cứ hồ sơ khoản vay và nhu cầu vay vốn lưu động của phương án thi công xây dựng các công trình, hạng mục công trình trong quý, năm theo hợp đồng xây dựng đã ký, Chi nhánh NHPT tính toán và quyết định mức vốn cho vay phù hợp, đảm bảo không vượt quá giá trị trúng thầu hoặc dự toán chi tiết được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2.2. Hướng dẫn xác định mức vốn cho vay
Căn cứ vào kế hoạch thi công trong quý, năm của đơn vị thi công, Chi nhánh NHPT xác định tổng nhu cầu vốn lưu động có thể cho vay:
Nhu cầu VLĐ có thể cho vay
|
=
|
Chi phí NVL
|
+
|
Chi phí nhiên liệu, năng lượng
|
+
|
Chi phí nhân công
|
+
|
Chi phí thuê, mua ngoài
|
+
|
Chi phí quản lý
|
Trên cơ sở đó, mức vốn cho vay tối đa được xác định như sau:
Mức vốn cho vay tối đa
|
=
|
Nhu cầu VLĐ có thể cho vay
|
-
|
Vốn LĐ tự có
|
-
|
Vốn tạm ứng của chủ đầu tư
|
-
|
Vay các ngân hàng khác
|
Lưu ý: Mức vốn cho vay tối đa đối với mỗi đơn vị thi công không được vượt quá giá trị khối lượng hoàn thành của đơn vị thi công đó được thanh toán bằng nguồn vốn vay qua NHPT, nguồn ngân sách trung ương uỷ thác qua NHPT (đối với đơn vị thi công các công trình thuộc dự án thuỷ điện Sơn La).
3. Thời hạn cho vay
Thời hạn cho vay được xác định phù hợp với tiến độ thanh toán ghi trong hợp đồng xây dựng hoặc thỏa thuận ký giữa chủ đầu tư dự án và Khách hàng nhưng tối đa không quá 12 tháng đối với từng khoản vay.
4. Hồ sơ vay vốn
4.1. Hồ sơ pháp lý của Khách hàng
Thực hiện theo quy định hiện hành của NHPT về tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước.
4.2. Hồ sơ khoản vay
- Đơn xin vay vốn và cam kết trả nợ;
- Quyết định trúng thầu hoặc chỉ định thầu;
- Hợp đồng xây dựng;
- Dự toán trúng thầu hoặc dự toán chi tiết được duyệt;
- Kế hoạch thi công quý, năm của khách hàng;
- Kế hoạch vay vốn ngắn hạn các tổ chức tín dụng khác;
- Báo cáo tài chính 02 năm gần nhất (đã được kiểm toán - nếu có) và báo cáo nhanh tình hình tài chính quý gần nhất;
- Báo cáo về tình hình quan hệ tín dụng với các Chi nhánh NHPT khác và các tổ chức cho vay khác của Khách hàng hoặc của các cổ đông sáng lập, thành viên góp vốn (đối với Khách hàng là doanh nghiệp mới thành lập chưa có hoạt động sản xuất kinh doanh) đến thời điểm gần nhất;
- Phương án trả nợ vốn vay;
- Văn bản của bên A xác nhận đồng ý khi hoàn thành khối lượng theo Hợp đồng xây dựng thì thanh toán cho bên B để trả nợ.
- Các hợp đồng kinh tế về cung ứng hàng hoá, dịch vụ… (nếu có).
5. Thẩm định và quyết định cho vay
5.1. Tổng Giám đốc phân cấp toàn bộ việc thẩm định và quyết định cho vay các đơn vị thi công cho các Giám đốc Chi nhánh NHPT;
5.2. Chi nhánh NHPT áp dụng các quy định hiện hành của NHPT có liên quan trong thẩm định phương án tài chính, phương án trả nợ vốn vay dự án vay vốn tín dụng đầu tư và khoản vay tín dụng xuất khẩu để thực hiện thẩm định phương án sản xuất kinh doanh, phương án trả nợ vốn vay của Khách hàng trước khi quyết định cho vay.
5.3. Sau khi quyết định cho vay, Giám đốc Chi nhánh NHPT phối hợp với Khách hàng để ký HĐTD, HĐBĐTV và gửi Hội sở chính (Ban Tín dụng) 01 bản chính để theo dõi, quản lý.
6. Hồ sơ giải ngân
- Giấy nhận nợ;
- Bảng kê rút vốn vay;
- Chứng từ rút vốn (uỷ nhiệm chi…);
- Các giấy tờ chứng minh mục đích sử dụng vốn vay, như:
+ Bảng kê chi tiết các khoản chi;
+ Hợp đồng kinh tế về cung ứng vật tư, hàng hoá, dịch vụ; Hoá đơn, chứng từ thanh toán, phiếu nhập kho;
+ Thông báo nộp tiền vào tài khoản của ngân hàng đối với những khoản vay thanh toán cho nước ngoài;
- Các giấy tờ có liên quan khác.
C. BẢO ĐẢM TIỀN VAY, PHÂN LOẠI NỢ VÀ TRÍCH LẬP DỰ PHÒNG RỦI RO
I. BẢO ĐẢM TIỀN VAY
1. Đối với cho vay trung dài hạn
Chi nhánh NHPT thực hiện biện pháp bảo đảm tiền vay như đối với phần vốn vay tín dụng Nhà nước theo đúng quy định hiện hành của NHPT.
2. Đối với cho vay ngắn hạn
2.1. Chi nhánh xem xét quyết định việc áp dụng biện pháp bảo đảm tiền vay theo quy định hiện hành của NHPT đối với cho vay tín dụng xuất khẩu của Nhà nước.
2.2. Tài sản hình thành từ vốn vay bao gồm vật tư, hàng hoá phục vụ sản xuất và vật tư, hàng hoá thành phẩm, khối lượng hoàn thành hình thành trong và sau quá trình sản xuất, thi công. Chi nhánh NHPT phải thường xuyên tổ chức kiểm tra, giám sát quá trình sản xuất, thi công của Khách hàng để đảm bảo vốn vay được sử dụng đúng mục đích và có tài sản bảo đảm tương đương.
3. Hợp đồng bảo đảm tiền vay
Trước mắt, Chi nhánh vận dụng các mẫu Hợp đồng bảo đảm tiền vay do Tổng Giám đốc ban hành áp dụng đối với tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước để soạn thảo Hợp đồng bảo đảm tiền vay phù hợp với từng trường hợp cụ thể. Hợp đồng bảo đảm tiền vay đối với khoản cho vay thí điểm phải được lập tách rời Hợp đồng bảo đảm tiền vay khoản vay vốn tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước.
II. PHÂN LOẠI NỢ VÀ TRÍCH LẬP QUỸ DỰ PHÒNG RỦI RO
1. Phân loại nợ vay
1.1. Chi nhánh NHPT thực hiện việc phân loại nợ đối với các hình thức cho vay thí điểm theo các nhóm nợ sau:
a. Nhóm 1: Nợ đủ tiêu chuẩn
Bao gồm các khoản nợ trong hạn đang thực hiện trả nợ gốc và lãi đầy đủ đúng thời hạn theo hợp đồng tín dụng đã ký; các khoản nợ chưa đến hạn trả nợ nhưng vẫn được Chi nhánh NHPT đánh giá có khả năng thu hồi đầy đủ nợ gốc và lãi theo hợp đồng tín dụng đã ký.
b. Nhóm 2: Nợ cần chú ý
Bao gồm các khoản nợ quá hạn dưới 90 ngày.
Đây là các khoản nợ được đánh giá là vẫn có khả năng thu hồi đủ nợ gốc và lãi theo hợp đồng tín dụng đã ký nhưng có dấu hiệu suy giảm khả năng trả nợ.
c. Nhóm 3: Nợ dưới tiêu chuẩn
Bao gồm các khoản nợ quá hạn từ 90 đến 180 ngày.
Đây là các khoản nợ được đánh giá là không có khả năng thu hồi đủ nợ gốc và lãi theo hợp đồng tín dụng đã ký và có thể gây tổn thất một phần nợ gốc và lãi.
d. Nhóm 4: Nợ nghi ngờ
Bao gồm các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày.
Đây là các khoản nợ được đánh giá là không có khả năng thu hồi đủ nợ gốc và lãi theo hợp đồng tín dụng đã ký và sẽ gây tổn thất cho VDB.
đ. Nhóm 5: Nợ không có khả năng thu hồi được vốn, nợ mất vốn
Bao gồm các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày.
1.2. Một số nội dung liên quan đến việc phân loại nợ
- Trường hợp các khoản nợ vay chưa đến hạn trả nợ mà Chi nhánh NHPT có đủ cơ sở để đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng bị suy giảm thì Chi nhánh NHPT chủ động quyết định phân loại các khoản nợ đó vào các nhóm nợ rủi ro cao hơn.
- Khi một khoản vay phát sinh nợ quá hạn thì toàn bộ dư nợ của khoản vay theo hợp đồng tín dụng đã ký được chuyển thành nợ quá hạn.
2. Trích lập Quỹ dự phòng rủi ro
Thực hiện theo hướng dẫn riêng của Tổng Giám đốc NHPT.
D. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Trên đây là một số nội dung hướng dẫn của NHPT để thực hiện Đề án cho vay thí điểm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước. Đề nghị Giám đốc các Chi nhánh NHPT tổ chức nghiên cứu, triển khai thực hiện, đảm bảo an toàn tối đa nguồn vốn cho vay.
Định kỳ hàng tháng hoặc đột xuất theo yêu cầu của Tổng Giám đốc NHPT, Chi nhánh NHPT lập báo cáo tình hình thực hiện cho vay thí điểm, kết quả công tác tự kiểm tra, giám sát khoản vay, thực trạng tài sản bảo đảm tiền vay, phân loại nợ vay gửi Hội sở chính để tổng hợp, theo dõi và quản lý nghiệp vụ.
Giám đốc Chi nhánh NHPT tổ chức tự kiểm tra việc thực hiện cho vay thí điểm tại Chi nhánh; định kỳ hoặc đột xuất báo cáo Tổng Giám đốc NHPT kết quả tự kiểm tra của Chi nhánh.
Các Ban, Trung tâm tại Hội sở chính thực hiện kiểm tra, giám sát khoản vay qua hệ thống báo cáo thống kê của Chi nhánh NHPT. Định kỳ hoặc đột xuất Tổng Giám đốc quyết định thành lập Đoàn kiểm tra để kiểm tra công tác cho vay thí điểm tại Chi nhánh NHPT hoặc phúc tra kết quả tự kiểm tra của Chi nhánh NHPT; đảm bảo việc cho vay thí điểm thực hiện theo đúng quy chế, quy định và hướng dẫn nghiệp vụ hiện hành của NHPT.
Trên cơ sở đề nghị của Chi nhánh, Hội sở chính sẽ cung cấp thông tin về khách hàng vay vốn để hỗ trợ cho Chi nhánh trong quá trình thực hiện cho vay thí điểm.
Trong quá trình thực hiện công văn này, nếu có vướng mắc, Chi nhánh báo cáo về Hội sở chính để được hỗ trợ kịp thời./.