Sign In

THÔNG TƯ

Hướng dẫn chi tiết cơ chế thưởng vượt dự toán thu ngânsách nhà nước năm 1999

 ________________________

Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước (đã được sửa đổi, bổ sung); Nghịđịnh số 87/CP ngày 19/12/1996, Nghị định số 51/1998/NĐ-CP ngày 18/07/1998 sửa đổi,bổ sung Nghị định 87/CP của Chính phủ; Thông tư số 103/1998/TT-BTC ngày18/07/1998 hướng dẫn việc phân cấp, lập, chấp hành và quyết toán ngân sách nhànước;

Căn cứ Quyết định số 248/1998/QĐ-TTg ngày 24/12/1998 của Thủ tướngChính phủ và Thông tư số 190/1998/TT-BTC ngày 31/12/1998 hướng dẫn thi hành mộtsố điểm về chủ trương, biện pháp điều hành dự toán ngân sách nhà nước năm 1999;

Căn cứ Quyết định số 737/QĐ-TTg ngày 28/07/1999 của Thủ tướng Chínhphủ về việc quy định cơ chế thưởng do thực hiện vượt dự toán thu ngân sách năm1999;

Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể một số điểm về thưởng vượt dự toánthu ngân sách nhà nước năm 1999 như sau:

1. Nguyên tắc và căn cứ xét thưởng:

a.Thưởng vượt dự toán thu đối với các khoản:

Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt hàng nhập khẩu (không phânbiệt qua biên giới đất liền hay không qua biên giới đất liền).

Thuế tiêu thụ đặc biệt hàng sản xuất trong nước (không kể phần ngân sách địa phươngđã được hưởng 100% theo phân cấp).

Việc thưởng vượt thu cho các khoản nêu trên được thực hiện theo hướng dẫn tại khoản6 phần IV Thông tư số 103/1998/TT-BTC ngày 18/07/1998 của Bộ Tài chính và cơ sởxem xét là dự toán thu được Chính phủ giao.

Trường hợp dự toán thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt hàngnhập khẩu giao cho tỉnh (thành phố) nhưng Cục Hải quan của tỉnh (thành phố) đólại được phép giao chỉ tiêu thu cho Hải quan ở các địa phương khác, thì số thulàm căn cứ xét thưởng được xác định trên cơ sở tổng số thực nộp của Hải quantại Kho bạc nhà nước tỉnh (thành phố) nơi Cục Hải quan đóng trụ sở và Kho bạcnhà nước các tỉnh khác nơi có Hải quan thuộc Cục Hải quan đó giao chỉ tiêu thu.

b.Thưởng vượt dự toán thu (phần nộp ngân sách trung ương) đối với các khoản thuphân chia giữa ngân sách trung ương với ngân sách các cấp chính quyền địa phương,bao gồm:

Thuế thu nhập doanh nghiệp (kể cả thu nợ thuế lợi tức; không kể thu của các đơn vịhạch toán toàn ngành, thu từ quảng cáo truyền hình, thu từ hoạt động xổ số kiếnthiết);

Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao;

Thuế chuyển thu nhập ra nước ngoài của các tổ chức, cá nhân nước ngoài có vốn đầu tưtại Việt Nam (không kể thu nhập từ hoạt động dầu khí);

Thu sử dụng vốn ngân sách của các doanh nghiệp nhà nước (không kể thu từ hoạt độngxổ số);

Việc xét thưởng thực hiện theo số thu vượt của tổng các khoản thu phân chia (phầnnộp ngân sách trung ương) nêu trên và được bù trừ giữa các khoản thu. Cơ sở xemxét là dự toán thu được Bộ Tài chính giao.

Riêng khoản vượt thu thuế giá trị gia tăng hàng sản xuất kinh doanh trong nước khi cókết quả thu chính thức Bộ Tài chính sẽ tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xửlý cụ thể.

c.Số vượt dự toán thu làm căn cứ xét thưởng đối với các khoản thu nêu tại điểm avà b là số thực nộp vào ngân sách nhà nước và được Kho bạc nhà nước điều tiếtđúng theo tỷ lệ được phân cấp. Đối với các khoản ghi thu, ghi chi ngoài dự toánđầu năm; các khoản thoái thu; phụ thu; chênh lệch giá; các khoản thu đã đượcngân sách trung ương cấp lại không được xét thưởng.

2. Mức thưởng:

Thực hiện theo quy định tại Quyết định số 737/QĐ-TTg ngày 28/07/1999 của Thủ tướngChính phủ. Cụ thể:

Thuế tiêu thụ đặc biệt hàng sản xuất trong nước (không kể phần ngân sách địa phươngđược hưởng 100% theo phân cấp): Thưởng 100% số thu vượt dự toán do trung ươnggiao;

Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt hàng nhập khẩu: Số vượt thuso với dự toán trung ương giao từ 20 tỷ đồng trở xuống thưởng 100%, phần vượtthu từ trên 20 tỷ đồng được thưởng thêm 50% số vượt thêm nhưng tổng số thưởngnêu trên tối đa không vượt quá 50 tỷ đồng;

Các khoản thu phân chia giữa ngân sách trung ương và ngân sách các cấp chính quyềnđịa phương: Thưởng 50% số vượt thu (phần nộp ngân sách trung ương) so với dựtoán trung ương giao.

3. Sử dụng và quyết toán tiền thưởng:

Khoản tiền thưởng vượt thu về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệthàng nhập khẩu; thuế tiêu thụ đặc biệt hàng sản xuất trong nước được sử dụng vàquyết toán theo hướng dẫn tại khoản 6 phần IV Thông tư số 103/1998/TT-BTC ngày18/07/1998 của Bộ Tài chính;

Khoản tiền thưởng vượt thu từ các khoản thu phân chia giữa ngân sách trung ương vàngân sách các cấp chính quyền địa phương: Căn cứ vào số thưởng vượt thu từ ngânsách trung ương, các tỉnh thành phố chủ động xem xét thưởng một phần cho ngânsách các cấp (huyện, xã) tương ứng với mức hoàn thành vượt thu so với dự toángiao đầu năm và số tiền thưởng chỉ được sử dụng:

Đầu tư xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội của địa phương;

Cấp bổ sung và hỗ trợ vốn cho doanh nghiệp nhà nước trong đó chú ý đến các doanhnghiệp sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao và tích cực trong việc thực hiệnnghĩa vụ thu nộp ngân sách; các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xuấtkhẩu; các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực chế biến sản xuất hàng nôngsản, thực phẩm,... nhưng đang có khó khăn về nguồn vốn hoạt động hoặc trả nợvay đầu tư;

Số thưởng vượt thu từ các khoản thu phân chia được hạch toán và quyết toán vàongân sách nhà nước năm 2000.

4. Điều khoản thi hành:

Việc báo cáo và đề xuất trích thưởng (đối với cả các khoản thu phân chia giữa ngânsách trung ương với ngân sách các cấp chính quyền địa phương) được thực hiệntheo hướng dẫn tại điểm 6.3 khoản 6 phần IV Thông tư số 103/1998/TT-BTC ngày18/07/1998 của Bộ Tài chính.

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Mọi quy định trái với Thông tư nàybị bãi bỏ.

Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ vào Quyết định số737/QĐ-TTg ngày 28/07/1999 của Thủ tướng Chính phủ và hướng dẫn này để tổ chứcthực hiện./.

 

 

Bộ Tài chính

Thứ trưởng

(Đã ký)

 

Phạm Văn Trọng