• Hiệu lực: Hết hiệu lực toàn bộ
  • Ngày có hiệu lực: 14/02/2008
  • Ngày hết hiệu lực: 20/02/2020
BỘ TÀI CHÍNH
Số: 05/2008/TT-BTC
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Ninh Bình, ngày 14 tháng 1 năm 2008

THÔNG TƯ

Hướng dẫn cơ chế quản lý vốn vay cho Dự án Hỗ trợ và Phát triển Đào tạo Đại học

và Sau Đại học về Công nghệ Thông tin và Truyền thông do Ngân hàng Hợp tác Quốc tế Nhật Bản tài trợ

_____________________________________

Căn cứ Nghị định số 134/2005/NĐ-CP ngày 1 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ ban hành Quy chế quản lý vay và trả nợ nước ngoài;

Căn cứ Nghị định số 131/2006/NĐ-CP ngày 9 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ ban hành về Quy chế quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA);

Căn cứ vào Hiệp định vay số VNXIII-6 ký ngày 31/3/2006 giữa Bộ Tài chính thay mặt Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam với Ngân hàng Hợp tác Quốc tế Nhật Bản (sau đây gọi tắt là JBIC);

Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế quản lý nguồn vốn vay JBIC cho Dự án Hỗ trợ và Phát triển Đào tạo Đại học và Sau Đại học về Công nghệ Thông tin và Truyền thông (sau đây gọi tắt là Dự án) như sau:

Phần I

QUY ĐỊNH CHUNG

1. Phạm vi áp dụng:

Thông tư này quy định việc quản lý sử dụng vốn vay JBIC thuộc Hiệp định số VNXIII-6 ký giữa Bộ Tài chính nước CHXHCN Việt Nam với Ngân hàng Hợp tác Quốc tế Nhật Bản (JBIC) tài trợ cho Dự án Hỗ trợ và Phát triển Đào tạo Đại học và Sau Đại học về Công nghệ Thông tin và Truyền thông.

2. Đối tượng áp dụng:

Thông tư này áp dụng đối với các cơ quan quản lý liên quan và người thụ hưởng Dự án bao gồm Bộ Tài chính, Bộ Giáo dục và Đào tạo, trường Đại học Bách khoa Hà Nội, đối tượng nhận học bổng từ nguồn vốn vay JBIC và các ngân hàng phục vụ.

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội có thể tham khảo để áp dụng quy định cho đối tượng được nhận học bổng từ nguồn vốn viện trợ của JICA và học bổng hợp tác từ các trường đại học Nhật Bản liên quan đến Dự án này.

3. Giải thích từ ngữ:

Các khái niệm, thuật ngữ sử dụng trong Thông tư này có cùng ý nghĩa như trong Hiệp định vay và được hiểu như sau:

3.1. Nhà tài trợ là Ngân hàng Hợp tác Quốc tế Nhật Bản (viết tắt là JBIC).

3.2. Hiệp định là Hiệp định tín dụng số VNXIII-6 ký ngày 31/3/2006 giữa Bộ Tài chính thay mặt nước CHXHCN Việt Nam (Bên Vay) và JBIC đại diện cho chính phủ Nhật Bản (Bên Cho vay) thoả thuận về việc JBIC tài trợ cho Việt Nam (Bên Vay) một khoản vay trị giá 5.422.000.000 JPY để đầu tư cho Dự án.

3.3. Biên bản ghi nhớ là Biên bản ký ngày 23/6/2006 giữa đại diện JBIC tại Hà Nội, Bộ Tài chính, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Trường Đại học Bách khoa Hà Nội về Dự án.

3.4. Học bổng là số tiền Dự án cấp cho du học sinh đi du học nước ngoài bao gồm học phí, vé máy bay hai chiều, phí bảo hiểm, trợ cấp sinh hoạt phí và một số chi phí khác được cấp từ nguồn vốn vay JBIC.

3.5. Đối tượng nhận học bổng là sinh viên, nghiên cứu sinh được nhận học bổng từ nguồn vốn vay JBIC.

3.6. Trường đại học đối tác là trường sẽ tiếp nhận các đối tượng nhận học bổng từ Dự án.

3.7. Ban điều hành Dự án là Ban quản lý do Bộ Giáo dục và Đào tạo thành lập, chịu trách nhiệm thực hiện Dự án.

3.8. Tư vấn là tổ chức tư vấn do Ban điều hành Dự án lựa chọn theo hình thức đấu thầu quốc tế và ký hợp đồng tư vấn thực hiện các hoạt động hỗ trợ Ban điều hành Dự án trong việc quản lý, thực hiện và giám sát việc sử dụng vốn vay.

3.9. Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank) là ngân hàng được Bộ Tài chính uỷ nhiệm thực hiện các nghiệp vụ thanh toán đối ngoại, có trách nhiệm ký thoả ước Ngân hàng với phía nước ngoài trên cơ sở của Hiệp định vay vốn JBIC.

3.10. Các cơ quan nhà nước là các Bộ, Ủy ban Nhân dân, các cơ quan trực thuộc Chính phủ hoặc các đơn vị được các Bộ, Ủy ban Nhân dân, cơ quan trực thuộc Chính phủ thành lập theo các Quyết định thành lập.

4. Cơ quan thực hiện:

4.1. Bộ Giáo dục và Đào tạo là cơ quan chủ quản dự án, có trách nhiệm bảo đảm chất lượng và hiệu quả sử dụng nguồn vốn ODA thuộc Dự án, đồng thời thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với chương trình, dự án theo quy định của pháp luật. Khi có yêu cầu, chịu trách nhiệm xem xét và có ý kiến bằng văn bản về các vấn đề liên quan đến dự án trong thời gian quy định.

4.2. Trường Đại học Bách khoa Hà Nội là cơ quan chủ dự án có trách nhiệm thành lập Ban quản lý dự án để quản lý việc sử dụng vốn đúng chức năng của mình phù hợp Nghị định số 134/2005/NĐ-CP ngày 1 tháng 11 năm 2005 về Quy chế quản lý vay và trả nợ nước ngoài và Nghị định số 131/2006/NĐ-CP ngày 9 tháng 11 năm 2006 về ban hành quy chế quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) của Chính phủ và cam kết trong Hiệp định tín dụng đã ký với JBIC.

5. Nguyên tắc quản lý:

5.1. Nguồn vốn vay được quản lý theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn Luật, các chế độ chi tiêu hiện hành của Nhà nước.

Bộ Tài chính có trách nhiệm trả nợ cho phía nước ngoài khi đến hạn (bao gồm cả gốc và lãi).

5.2. Dự án được đầu tư bằng vốn vay JBIC, vốn viện trợ không hoàn lại của JICA, vốn đối ứng từ ngân sách nhà nước và nguồn vốn tự có của trường Đại học Bách khoa Hà Nội.

5.3. Việc quản lý, sử dụng vốn dành cho đầu tư xây dựng cơ bản, chi sự nghiệp giáo dục được thực hiện theo Quy chế quản lý hiện hành của Nhà nước. Việc quản lý, sử dụng vốn dành cho việc cấp học bổng đào tạo tại nước ngoài từ nguồn vốn vay JBIC được thực hiện theo quy định tại Thông tư này.

Phần II

QUY ĐỊNH CỤ THỂ

1. Phạm vi sử dụng vốn và lập kế hoạch cân đối vốn:

1.1. Phạm vi sử dụng vốn:

a) Phần vốn vay JBIC được sử dụng cho các mục đích sau:

- Xây dựng Chương trình đào tạo công nghệ thông tin kiểu mẫu;

- Phát triển đội ngũ giảng viên;

- Mua sắm thiết bị, sách;

- Chi học bổng;

- Dịch vụ tư vấn;

- Trả nợ lãi vay JBIC trong quá trình rút vốn.

b) Vốn đối ứng được sử dụng cho các mục đích sau:

- Chi phí quản lý dự án;

- Thuế;

- Các khoản chi khác cho dự án mà vốn JBIC không tài trợ.

1.2. Bộ Giáo dục và Đào tạo (Trường Đại học Bách khoa Hà Nội) lập kế hoạch cân đối vốn đối ứng trong kế hoạch ngân sách hàng năm, đảm bảo vốn đối ứng đầy đủ, kịp thời, phù hợp với tiến độ quy định trong văn kiện chương trình dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

2. Cơ chế tài chính đối với phần vốn vay nước ngoài:

2.1.Dự án áp dụng cơ chế tài chính hỗn hợp, trong đó:

a) Phần ngân sách cấp phát: dự án được áp dụng cơ chế ngân sách Nhà nước cấp phát đối với tất cả các hạng mục của dự án trừ hạng mục chi cho học bổng đào tạo sinh viên tại nước ngoài.

b) Phần ngân sách cho vay lại: học bổng cấp cho học viên đào tạo tại nước ngoài được áp dụng cơ chế cho vay lại. Bộ Tài chính uỷ quyền cho Ngân hàng Phát triển Việt Nam ký Hợp đồng cho vay lại đối với trường Đại học Bách khoa Hà Nội theo các điều kiện vay lại như các điều kiện vay trong Hiệp định.

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội ký Hợp đồng tín dụng với học viên nhận học bổng đào tạo tại nước ngoài.

Phần ngân sách này được xem là cấp phát nếu người được hưởng học bổng làm việc cho các cơ quan nhà nước sau khi kết thúc khoá học theo điều khoản của hợp đồng tín dụng đào tạo.

c) Trong trường hợp có thêm các nguồn học bổng do các công ty và trường đối tác tài trợ có liên quan đến Dự án, nếu sinh viên được cử đi học bằng nguồn tài trợ này bỏ dở khoá học hoặc không làm trong cơ quan nhà nước thì số tiến đó có thể được trường Đại học Bách khoa thu lại và sử dụng vào mục đích phát triển nhân lực của trường (nếu không có các ràng buộc hoặc quy định khác từ đối tác tài trợ).

2.2. Những chi phí tài trợ từ nguồn học bổng được sử dụng làm nguồn vốn cho vay lại trong Hợp đồng:

a) Vé máy bay 2 chiều, hạng Economy (theo thực chi, vé do Ban điều hành Dự án đặt mua).

b) Chi phí cấp visa (theo thực chi, thanh toán theo phương thức hoàn trả phí do đối tượng nhận học bổng đã chi để xin visa, căn cứ vào hoá đơn nhận tiền của cơ quan Lãnh sự).

c) Học phí tại trường tiếp nhận đối với từng trường hợp (theo hợp đồng ký giữa Ban điều hành Dự án trường Đại học Bách khoa Hà Nội và trường đại học đối tác tại Nhật Bản).

d) Sinh hoạt phí: Mức sinh hoạt phí cho du học sinh được Bộ Giáo dục và Đào tạo phê duyệt trên cơ sở bình đẳng với các chương trình khác và đảm bảo điều kiện cần thiết cho học viên tham gia khoá học.

đ) Bảo hiểm y tế: Áp dụng theo định mức quy định trong Chương trình 322 giai đoạn II (Chương trình Chính phủ sử dụng ngân sách nhà nước để đào tạo nhân lực tại nước ngoài) đối với đối tượng nhận học bổng từ vốn vay JBIC.

e) Phí chuyển tiền: theo thực chi, căn cứ vào chứng từ của ngân hàng.

3. Cơ chế tuyển chọn và thông tin tới cộng đồng

3.1. Tuyển chọn sinh viên:

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội thực hiện việc tuyển sinh vào Khoa Công nghệ thông tin và Truyền thông theo cơ chế tuyển sinh đại học hàng năm theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

` 3.2. Tuyển chọn đối tượng được cấp học bổng:

a) Đối tượng được cấp học bổng đi học tại nước ngoài thuộc Dự án này được tuyển chọn hàng năm bởi Hội đồng tuyển chọn do trường Đại học Bách khoa Hà Nội thành lập theo tiêu chí tuyển chọn đã được Bộ Giáo dục và Đào tạo phê duyệt và công bố công khai, căn cứ vào việc xét duyệt hồ sơ đề nghị cấp học bổng của các ứng viên.

b) Hồ sơ đề nghị cấp học bổng và tiêu chí xét duyệt cũng như chức năng và nhiệm vụ của Hội đồng tuyển chọn do trường Đại học Bách khoa Hà Nội quy định phù hợp với mục đích và tiêu chí của Dự án. Hội đồng tuyển chọn có thể thành lập Ban thư ký hỗ trợ việc rà soát hồ sơ đề nghị cấp học bổng.

c) Kết quả tuyển chọn đối tượng cấp học bổng được gửi tới Nhà tài trợ và Bộ Tài chính trước khi thông báo chính thức trên website của trường Đại học Bách khoa Hà Nội.

3.3. Thông tin tới cộng đồng

a) Thông tin về Dự án, đặc biệt là các quy định về học bổng đào tạo nguồn nhân lực công nghệ thông tin được thông báo rộng rãi trên các phương tiện thông tin của trường Đại học Bách khoa Hà Nội để sinh viên tiếp cận và có thể lựa chọn.

b) Mọi thông tin liên quan tới hồ sơ, chế độ cấp học bổng, quyền lợi và trách nhiệm của các ứng viên được cập nhật kịp thời và công khai 3 tháng trước kỳ tuyển sinh hàng năm trên phương tiện truyền thông đại chúng và liên tục trên trang web của Trường Đại học Bách khoa Hà Nội.

4. Điều kiện cho vay lại theo Chương trình học bổng

4.1. Hợp đồng cho vay lại giữa Trường Đại học Bách khoa và Bộ Tài chính (thông qua Ngân hàng Phát triển Việt Nam):

Bộ Tài chính uỷ quyền cho Ngân hàng Phát triển Việt Nam ký Hợp đồng cho vay lại đối với Trường Đại học Bách khoa theo các điều kiện của Hiệp định vay ký với JBIC, cụ thể:

- Đồng tiền cho vay: đồng Yên Nhật Bản

- Lãi suất: 1,4%/năm (bao gồm phí quản lý cho vay lại 0,1%/năm tính trên số dư nợ vốn vay. Trong trường hợp khoản vay được chuyển thành cấp phát, số dư nợ sẽ được khấu trừ tương ứng).

- Thời hạn: 30 năm, 10 năm ân hạn.

4.2. Cho vay lại đối tượng được cấp học bổng:

a) Đối tượng được cấp học bổng ký Hợp đồng tín dụng với trường Đại học Bách khoa ngay khi có quyết định cấp học bổng, cụ thể:

- Lãi suất: bằng lãi suất cho vay cùng thời hạn của ngân hàng Ngoại thương Việt Nam tại thời điểm cấp học bổng, lãi được tính từ ngày tốt nghiệp.

- Thời hạn: 5 đến 10 năm (mức cụ thể do Trường Đại học Bách khoa quy định);

- Trong thời gian học tại trường không phải trả lãi.

b) Trường Đại học Bách khoa Hà Nội có thể trực tiếp hoặc hợp đồng với một ngân hàng thương mại phục vụ làm nhiệm vụ quản lý nguồn học bổng này, chịu trách nhiệm thu nợ đối với du học sinh theo chế độ và được hưởng phí theo thoả thuận giữa Trường Đại học Bách khoa Hà Nội và ngân hàng phục vụ. Phí cho ngân hàng được lấy từ nguồn vốn đối ứng.

4.3. Miễn chi phí du học:

a) Điều kiện được miễn chi phí du học là đối tượng được cấp học bổng làm việc cho các cơ quan Nhà nước trong thời gian tối thiểu gấp 2 lần thời gian được hưởng học bổng.

Sau khi kết thúc chương trình đào tạo, đối tượng được cấp học bổng được khuyến khích làm giảng viên công nghệ thông tin tại các trường đại học công lập hoặc làm việc trong các cơ quan và tổ chức của Nhà nước theo ngành nghề được đào tạo.

b) Trước khi kết thúc thời hạn ghi trong hợp đồng tín dụng, đối tượng được cấp học bổng phải cung cấp cho Trường Đại học Bách khoa bằng chứng để được tạm xét miễn phí du học là quyết định tuyển dụng của cơ quan nhà nước và trước khi kết thúc thời hạn ghi trong hợp đồng tín dụng phải cung cấp được bảng lương trong thời gian làm việc của cơ quan, tổ chức tiếp nhận lao động từ ngày nhận lao động đến hết thời hạn cam kết trong Hợp đồng vay lại để chính thức xét miễn phí du học.

Việc theo dõi và quản lý đối tượng nhận học bổng sau thời gian học tập tại nước ngoài do Ban điều hành Dự án trường Đại học Bách khoa đảm nhận để thực hiện việc thu hồi hoặc miễn chi phí du học đối với từng trường hợp.

c) Trường hợp học viên không hoàn thành khoá học hoặc sau khi hoàn thành khoá học không cung cấp được bằng chứng hợp lệ về việc đối tượng nhận học bổng được miễn phí, trường Đại học Bách khoa Hà Nội chịu trách nhiệm hoàn trả lại ngân sách theo điều kiện vay lại đã quy định trong Hợp đồng vay lại với đối tượng nhận học bổng.

5. Phương thức rút vốn và chuyển tiền

5.1. Các phương thức rút vốn có thể áp dụng cho Dự án này bao gồm:

a) Tài khoản đặc biệt;

b) Thư cam kết;

c) Chuyển tiền;

d) Hoàn ứng.

5.2. Quy định về việc phê duyệt và thông qua hợp đồng để áp dụng các phương thức rút vốn trên:

Việc phê duyệt và thông qua hợp đồng tuân theo các quy định về phê duyệt hợp đồng quy định trong Hiệp định và Thông tư 108/2007/TT-BTC ngày 7/9/2007 của Bộ Tài chính "hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính đối với các chương trình, dự án hỗ trợ phát triển chính thức (ODA)".

5.3. Phương thức rút vốn tài khoản đặc biệt:

a) Phương thức rút vốn tài khoản đặc biệt áp dụng đối với các khoản mục:

- "Dịch vụ giáo dục" thuộc Hợp phần A trong Hiệp định sử dụng tài khoản đặc biệt A;

- "Học bổng" thuộc Hợp phần B trong Hiệp định sử dụng tài khoản đặc biệt B;

- "Sách cho thư viện" thuộc Hợp phần C trong Hiệp định sử dụng tài khoản đặc biệt C.

b) Quy định cụ thể được thực hiện theo Phụ lục 1.

5.4. Phương thức rút vốn Thư cam kết: Áp dụng đối với các khoản chi bằng ngoại tệ trong hợp đồng tư vấn và trong các hợp đồng mua sắm thiết bị, máy vi tính, thực hiện theo quy định tại Thông tư số 108/2007/TT-BTC ngày 7/9/2007 của Bộ Tài chính "hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính đối với các chương trình, dự án hỗ trợ phát triển chính thức (ODA)".

5.5. Phương thức rút vốn Chuyển tiền: Áp dụng đối với các khoản chi bằng VND trong hợp đồng tư vấn và trong các hợp đồng mua sắm thiết bị, máy vi tính, thực hiện theo quy định tại Thông tư số 108/2007/TT-BTC ngày 7/9/2007 của Bộ Tài chính "hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính đối với các chương trình, dự án hỗ trợ phát triển chính thức (ODA)".

5.6. Phương thức rút vốn Hoàn ứng: Có thể được áp dụng với các khoản chi cho các nhà cung cấp từ nguồn vốn của Chủ đầu tư, sau đó được hoàn lại bằng vốn vay, thực hiện theo quy định tại Thông tư số 108/2007/TT-BTC ngày 7/9/2007 của Bộ Tài chính "hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính đối với các chương trình, dự án hỗ trợ phát triển chính thức (ODA)".

5.7. Rút vốn bằng bảng kê chi tiêu:

Bản kê chi tiêu (SOE – Statement of Expenditure) không phải là một phương thức rút vốn nhưng là một thủ tục có thể được áp dụng phối hợp trong các phương thức rút vốn nêu trên mà không đòi hỏi phải cung cấp chứng từ chứng minh khoản chi với điều kiện các khoản chi này đều hợp lệ để thanh toán từ nguồn vốn JBIC.

Việc kiểm tra tính hợp lệ của các khoản chi được thực hiện bởi Kho bạc Nhà nước (kiểm soát trước mỗi khoản chi đối với các khoản rút vốn thuộc tài khoản B, C và kiểm soát sau đối với các khoản rút vốn thuộc tài khoản A) và dịch vụ kiểm toán hàng năm.

Phương pháp này được áp dụng khi Dự án dự trù rằng sẽ có nhiều khoản chi tiêu với số lượng nhỏ, dẫn đến việc quản lý khó khăn do phải tập hợp nhiều hoá đơn, chứng từ.

Dự án có thể áp dụng rút vốn bằng Bảng kê chi tiêu đối với các khoản mục thuộc tài khoản đặc biệt.

Quy trình chuyển tiền và rút vốn bổ sung đối với từng trường hợp khi áp dụng Bảng kê chi tiêu được hướng dẫn chi tiết tại Phụ lục 1.

6. Các loại phí và lãi phát sinh:

6.1. Các loại phí và lãi phát sinh bao gồm:

a) Phí dịch vụ của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam: Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam thu phí theo biểu phí dịch vụ của Ngân hàng do Tổng giám đốc Ngân hàng Ngoại thương ban hành.

b) Phí dịch vụ của ngân hàng khác: thanh toán theo số tiền thực tế mà các ngân hàng khác thu.

6.2. Việc thu phí cụ thể được tiến hành như sau:

a) Đối với phí chuyển tiền khi trả nợ nước ngoài: Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam được tự động ghi nợ tài khoản tiền gửi của Ngân sách Nhà nước (mở tại Vietcombank).

b) Đối với phí liên quan đến việc mở và thanh toán L/C nhập khẩu hàng hoá, dịch vụ tư vấn, phí chuyển tiền học bổng và tiền chuyển trả lương giáo viên, chuyển tiền cho nhà cung cấp và các chi phí khác (nếu có): Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam thu phí từ tài khoản do trường Đại học Bách khoa mở tại ngân hàng, từ nguồn vốn đối ứng.

c) Phí quản lý phát sinh trong trường hợp trường Đại học Bách khoa Hà Nội thuê ngân hàng quản lý và theo dõi sinh viên du học: do trường Đại học Bách khoa Hà Nội thoả thuận với ngân hàng phục vụ, trả từ nguồn vốn đối ứng của trường.

7. Hạch toán vào Ngân sách Nhà nước

Vốn vay JBIC dùng để cấp phát và cho vay lại đối với dự án phải được hạch toán đầy đủ kịp thời vào Ngân sách Nhà nước, cụ thể như sau:

Đối với vốn cấp phát từ Ngân sách Nhà nước: căn cứ số giải ngân do JBIC thông báo, Bộ Tài chính (Vụ Tài chính Đối ngoại) lập Thông tri duyệt y dự toán, ghi thu nguồn vốn vay nước ngoài, ghi chi cấp phát cho Bộ Giáo dục và Đào tạo để chi cho Dự án Hỗ trợ và Phát triển Đào tạo Đại học và Sau Đại học về Công nghệ Thông tin và Truyền thông.

Đối với nguồn vốn cho vay lại (phần học bổng đào tạo tại nước ngoài): căn cứ vào số liệu rút vốn, Bộ Tài chính (Vụ Tài chính Đối ngoại) lập Thông tri duyệt y dự toán, ghi thu nguồn vốn vay nước ngoài, ghi chi cho Ngân hàng Phát triển để cho trường Đại học Bách khoa Hà Nội vay lại. Sau thời gian đào tạo, trong trường hợp phần vốn cho vay lại được chuyển thành cấp phát, Trường Đại học Bách khoa lập báo cáo để yêu cầu Bộ Tài chính ghi giảm vốn vay và bổ sung vốn cấp phát cho Dự án.

Phần III

TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC TỔ CHỨC VÀ CÁ NHÂN LIÊN QUAN

1. Bộ Tài chính có trách nhiệm:

1.1. Hướng dẫn cơ chế, chính sách quản lý và sử dụng vốn vay cho Dự án.

1.2. Thực hiện các thủ tục rút vốn với JBIC theo quy định tại Hiệp định và tại Thông tư này.

1.3. Thực hiện việc trả nợ nước ngoài đúng hạn.

1.4. Thực hiện việc hạch toán vào Ngân sách Nhà nước theo Luật Ngân sách Nhà nước.

2. Bộ Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm:

2.1. Hướng dẫn cơ chế, chính sách liên quan đến chế độ học bổng.

2.2. Thực hiện chức năng cơ quan chủ quản dự án như quy định tại Nghị định số 131/2006/NĐ-CP ngày 9/11/2006 của Chính phủ ban hành Quy chế quản lý và sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và Thông tư 03/2007/TT-BKH ngày 12/3/2007 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn chức năng nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Ban quản lý chương trình dự án ODA.

2.3. Tham gia Hội đồng tuyển chọn cấp học bổng thuộc Dự án.

2.4. Bố trí vốn đối ứng cho trường Đại học Bách khoa Hà Nội phục vụ Dự án.

3. Trường Đại học Bách khoa Hà Nội có trách nhiệm:

3.1. Quản lý và theo dõi sử dụng nguồn vốn đúng mục đích, hiệu quả, phù hợp với các quy định pháp luật, trình Bộ Giáo dục và Đào tạo phê duyệt.

3.2. Đàm phán, ký kết các hợp đồng cung cấp dịch vụ, xây dựng cơ bản và mua sắm hàng hoá thiết bị theo đúng quy định hiện hành.

3.3. Lập sổ theo dõi thời gian làm việc của giáo viên để chấp nhận thanh toán lương giáo viên.

3.4. Thành lập Hội đồng tuyển chọn học bổng để việc cấp học bổng công bằng, đúng đối tượng đào tạo, phù hợp với mục đích đào tạo nguồn nhân lực về công nghệ thông tin.

3.5. Cập nhật thông tin về Dự án, đặc biệt là chương trình học bổng trên phương tiện thông tin đại chúng và trên website của trường.

3.6. Nhận nợ với Ngân hàng Phát triển đối với hợp phần cho vay lại.

3.7. Thực hiện các thủ tục phù hợp liên quan tới các phương thức rút vốn.

3.8. Ký Hợp đồng tín dụng với đối tượng nhận học bổng. Theo dõi và quản lý việc thu nợ đối với đối tượng nhận học bổng.

3.9. Bố trí vốn đối ứng đầy đủ và kịp thời cho Dự án.

3.10. Thuê kiểm toán hàng năm trong trường hợp áp dụng thủ tục rút vốn bằng Bảng kê chi tiêu, báo cáo kết quả kiểm toán với Nhà tài trợ, Bộ Tài chính, Kho bạc Nhà nước.

3.11. Lưu trữ, cung cấp tài liệu, hỗ trợ trong công tác theo dõi, đánh giá và kiểm toán Dự án.

4. Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm:

- Là cơ quan kiểm soát chi đối với mọi khoản chi của Dự án theo quy định tại Thông tư số 108/2007/TT-BTC ngày 7/9/2007 của Bộ Tài chính "hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính đối với các chương trình, dự án hỗ trợ phát triển chính thức (ODA)".

5. Các ngân hàng phục vụ:

5.1. Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam có trách nhiệm thực hiện các thủ tục thanh toán đối ngoại liên quan đến Hiệp định bao gồm rút vốn, trả gốc, lãi khoản vay.

5.2. Ngân hàng Phát triển Việt Nam chịu trách nhiệm quản lý, thu hồi nguồn vốn cho vay lại của dự án đối với hạng mục Học bổng cho du học sinh theo các điều khoản quy định cụ thể trong Hợp đồng ủy quyền cho vay lại ký giữa Bộ Tài chính và Ngân hàng Phát triển Việt Nam.

5.3. Ngân hàng phục vụ được uỷ quyền của trường Đại học Bách khoa có nhiệm vụ theo dõi và thu nợ từ đối tượng nhận học bổng.

6. Đối tượng nhận học bổng:

6.1. Có trách nhiệm ký Hợp đồng vay lại với trường Đại học Bách khoa Hà Nội, thông báo kịp thời cho Ban điều hành Dự án trường Đại học Bách khoa về thời gian đào tạo tại nước ngoài và nơi làm việc để áp dụng chế độ phù hợp.

6.2. Có trách nhiệm mở tài khoản tại ngân hàng (hoặc chi nhánh ngân hàng) Tokyo-Mitsubishi để nhận học bổng và sinh hoạt phí.

Phần IV

CÔNG TÁC KIỂM TOÁN, THEO DÕI, BÁO CÁO

1. Trường Đại học Bách khoa Hà Nội có trách nhiệm báo cáo tình hình thực hiện dự án cho Bộ Tài chính, Bộ Giáo dục và Đào tạo theo quy định tại Quyết định số 803/2007/QĐ-BKH ngày 30/7/2007 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc ban hành chế độ báo cáo tình hình thực hiện các chương trình dự án ODA và Thông tư số 04/2007/TT-BKH ngày 30/7/2007 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện quy chế quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức.

2. Trường Đại học Bách khoa Hà Nội có trách nhiệm thuê dịch vụ kiểm toán để thực hiện kiểm toán dự án, đặc biệt là các khoản chi từ tài khoản đặc biệt áp dụng thủ tục Bảng kê chi tiêu (SOE).

3. Trường Đại học Bách khoa Hà Nội có trách nhiệm cung cấp tài liệu theo dõi dự án, hỗ trợ việc đánh giá dự án của nhà tài trợ, của Bộ Kế hoạch và Đầu tư khi được yêu cầu. Hàng năm trường Đại học Bách khoa cung cấp báo cáo kiểm toán Dự án cho Nhà tài trợ, Bộ Tài chính, Kho bạc Nhà nước, Bộ Giáo dục và Đào tạo.

Phần V

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo. Các cơ quan có liên quan trong quá trình quản lý và thực hiện dự án có trách nhiệm tổ chức thực hiện đúng các quy định tại Thông tư này. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc các cơ quan cần phản ánh kịp thời để Bộ Tài chính nghiên cứu, sửa đổi và bổ sung./.

KT. BỘ TRƯỞNG
Thứ trưởng

(Đã ký)

 

Trần Xuân Hà

 
This div, which you should delete, represents the content area that your Page Layouts and pages will fill. Design your Master Page around this content placeholder.