• Hiệu lực: Hết hiệu lực toàn bộ
  • Ngày có hiệu lực: 26/06/1999
  • Ngày hết hiệu lực: 01/01/2016
QUỐC HỘI
Số: 14/1999/QH10
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Ninh Bình, ngày 12 tháng 6 năm 1999

LUẬT

Mặt trận tổ quốc Việt Nam

 ________________

Để nâng cao vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trong sự nghiệpđổi mới đất nước, góp phần thực hiện dân chủ xã hội chủ nghĩa, tăng cường mốiliên hệ mật thiết giữa nhân dân với Đảng và Nhà nước, phát huy tinh thần yêu nước,truyền thống đại đoàn kết toàn dân - một nhân tố quyết định thắng lợi của cáchmạng Việt Nam;

Kế thừa vai trò lịch sử của Mặt trận dân tộc thống nhất do ĐảngCộng sản Việt Nam và Chủ tịch Hồ Chí Minh sáng lập, lãnh đạo;

Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm1992;

Luật này quy định về Mặt trận Tổ quốc Việt Nam,

 

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trong hệ thống chính trị

1.Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là tổ chức liên minh chính trị, liên hiệp tự nguyệncủa tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội và các cánhân tiêu biểu trong các giai cấp, các tầng lớp xã hội, các dân tộc, các tôngiáo và người Việt Nam định cư ở nước ngoài.

2.Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là bộ phận của hệ thống chính trị của nước Cộng hòaxã hội chủ nghĩa Việt Nam do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo, là cơ sở chínhtrị của chính quyền nhân dân, nơi thể hiện ý chí, nguyện vọng, tập hợp khối đạiđoàn kết toàn dân, phát huy quyền làm chủ của nhân dân, nơi hiệp thương, phốihợp và thống nhất hành động của các thành viên, góp phần giữ vững độc lập dântộc, chủ quyền quốc gia, toàn vẹn lãnh thổ, thực hiện thắng lợi sự nghiệp côngnghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội côngbằng, văn minh.

Điều 2. Nhiệm vụ của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam

Mặttrận Tổ quốc Việt Nam có nhiệm vụ tập hợp, xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân,tăng cường sự nhất trí về chính trị và tinh thần trong nhân dân; tuyên truyền,động viên nhân dân phát huy quyền làm chủ, thực hiện đường lối, chủ trương,chính sách của Đảng, nghiêm chỉnh thi hành Hiến pháp và pháp luật, giám sáthoạt động của cơ quan nhà nước, đại biểu dân cử và cán bộ, công chức nhà nước;tập hợp ý kiến, kiến nghị của nhân dân để phản ánh, kiến nghị với Đảng và Nhà nước;tham gia xây dựng và củng cố chính quyền nhân dân; cùng Nhà nước chăm lo, bảovệ quyền và lợi ích chính đáng của nhân dân; tham gia phát triển tình hữu nghị,hợp tác giữa nhân dân Việt Nam với nhân dân các nước trong khu vực và trên thếgiới.

Điều 3. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Mặt trận Tổ quốc ViệtNam

Mặttrận Tổ quốc Việt Nam tổ chức và hoạt động theo Điều lệ của Mặt trận Tổ quốcViệt Nam phù hợp với Hiến pháp và pháp luật.

Tổchức, hoạt động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam được thực hiện theo nguyên tắc tựnguyện, hiệp thương dân chủ, phối hợp và thống nhất hành động.

Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Namở mỗi cấp là cơ quan chấp hành của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp, do Đạihội đại biểu Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp đó hiệp thương cử ra, có trách nhiệmtổ chức thực hiện nhiệm vụ của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.

Điều 4. Thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam

Thànhviên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là các tổ chức và cá nhân quy định tại khoản1 Điều 1 của Luật này.

Khiphối hợp và thống nhất hành động, các thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Namtuân theo Điều lệ của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; đồng thời các tổ chức thànhviên của Mặt trận vẫn giữ tính độc lập của tổ chức mình.

Điều 5. Quan hệ giữa Mặt trận Tổ quốc Việt Nam với Nhà nước

1.Quan hệ giữa Mặt trận Tổ quốc Việt Nam với Nhà nước là quan hệ phối hợp để thựchiện nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định của Hiến pháp và pháp luật.

2.Quan hệ phối hợp giữa Mặt trận Tổ quốc Việt Nam với Nhà nước được thực hiệntheo Quy chế phối hợp công tác do Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và cơ quan nhà nước hữu quan ở từngcấp ban hành.

3.Nhà nước tạo điều kiện để Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hoạt động có hiệu quả.

 

Chương II

TRÁCH NHIỆM VÀ QUYỀN CỦA MẶT TRẬN TỔ QUỐC VIỆT NAM

Điều 6. Tập hợp khối đại đoàn kết toàn dân

1.Mặt trận Tổ quốc Việt Nam phát triển đa dạng các hình thức hoạt động, các phongtrào yêu nước để tập hợp, đoàn kết mọi người Việt Nam ở trong nước và định cư ởnước ngoài, không phân biệt thành phần giai cấp, tầng lớp xã hội, dân tộc, tínngưỡng, tôn giáo, quá khứ nhằm động viên mọi nguồn lực để xây dựng và bảo vệ Tổquốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.

2.Mặt trận Tổ quốc Việt Nam phát huy tính tích cực của các cá nhân tiêu biểutrong các giai cấp, các tầng lớp xã hội, các dân tộc, các tôn giáo để vận độngnhân dân thực hiện nhiệm vụ chính trị, kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng vàđối ngoại của Nhà nước.

3.Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tham gia tuyên truyền, vận động người Việt Nam định cưở nước ngoài đoàn kết cộng đồng, giúp đỡ nhau trong cuộc sống, giữ gìn bản sắcvăn hóa, truyền thống tốt đẹp của dân tộc, giữ quan hệ gắn bó với gia đình vàquê hương, góp phần xây dựng quê hương, đất nước.

Điều 7. Tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện quyền làm chủ,thi hành chính sách, pháp luật

Mặttrận Tổ quốc Việt Nam tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện quyền làm chủ,thi hành chính sách, pháp luật với các nội dung sau đây:

1.Tham gia tuyên truyền, động viên nhân dân thực hiện đường lối, chủ trương,chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước;

2.Phối hợp, tham gia với cơ quan nhà nước tổ chức các cuộc vận động, các phongtrào thi đua yêu nước, vận động nhân dân đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau phát triểnkinh tế, xây dựng đời sống văn hóa, giải quyết các vấn đề xã hội, xây dựng nềnquốc phòng toàn dân, giữ gìn an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội;

3.Tham gia với Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cùng cấp tổ chức vận động nhân dân thực hiện dân chủở cơ sở, hướng dẫn nhân dân xây dựng hương ước, quy ước về nếp sống tự quản ởthôn, làng, ấp, bản, tổ dân phố, cộng đồng dân cư khác ở cơ sở phù hợp với phápluật, góp phần xây dựng và bảo vệ chính quyền nhân dân;

4.Tham gia hoạt động hòa giải ở cơ sở theo quy định của pháp luật về hòa giải;

5.Tổng hợp, nghiên cứu ý kiến, nguyện vọng của nhân dân để phản ánh, kiến nghịvới Đảng và Nhà nước.

Điều 8. Tham gia công tác bầu cử

Trongphạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, theo quy định của pháp luật vềbầu cử, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tổ chức hiệp thương, lựa chọn, giới thiệunhững người ứng cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân; tham gia cáctổ chức phụ trách bầu cử; phối hợp với cơ quan nhà nước hữu quan tổ chức Hộinghị cử tri ở nơi cư trú, các cuộc tiếp xúc giữa cử tri với những người ứng cử;tham gia tuyên truyền, vận động cử tri thực hiện pháp luật về bầu cử; tham giagiám sát việc bầu cử đại biểu Quốc hội, bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân.

Điều 9. Tham gia xây dựng pháp luật

Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tham gia xây dựng pháp luật với các nội dung sau đây:

1.Kiến nghị với Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chínhphủ về dự kiến chương trình xây dựng luật, pháp lệnh;

2.Trình Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội dự ánluật, pháp lệnh;

3.Cùng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành nghị quyết, thông tư liên tịchđể hướng dẫn thi hành những vấn đề khi pháp luật quy định về trách nhiệm củaMặt trận Tổ quốc Việt Nam tham gia quản lý nhà nước;

4.Tham gia góp ý kiến vào các dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết, nghịđịnh và các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật khác.

Điều 10. Tham gia tố tụng, tuyển chọn Thẩm phán, giới thiệu Hộithẩm Tòa án nhân dân

Mặt trận Tổ quốc Việt Nam có quyền và trách nhiệm tham gia tố tụng, tham gia Hộiđồng tuyển chọn Thẩm phán, giới thiệu người đủ tiêu chuẩn để bầu, cử làm Hộithẩm Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật.

Điều 11. Tham dự các phiên họp của y ban Thường vụ Quốc hội, Chínhphủ, kỳ họp Hội đồng nhân dân, phiên họp y ban nhân dân

1.Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổquốc Việt Nam được mời tham dự phiên họp của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ khi bàn các vấn đềcó liên quan.

Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Namở địa phương được mời tham dự các kỳ họp Hội đồng nhân dân; được mời tham dựcác phiên họp của Ủy ban nhân dân cùng cấp khi bàncác vấn đề có liên quan.

2.Tại kỳ họp thường lệ của Hội đồng nhân dân, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấpthông báo về hoạt động của Mặt trận tham gia xây dựng chính quyền; đề xuất kiếnnghị với Hội đồng nhân dân, Ủy bannhân dân những vấn đề cần thiết.

Cơ quan nhà nước có trách nhiệm xem xét, trả lời kiến nghị của Mặt trận Tổ quốcViệt Nam theo quy định của pháp luật.

Điều 12. Hoạt động giám sát

1.Hoạt động giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là giám sát mang tính nhândân, hỗ trợ cho công tác giám sát, kiểm tra, thanh tra của Nhà nước, nhằm gópphần xây dựng và bảo vệ Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong sạch,vững mạnh, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả, bảo vệ quyền và lợi ích chính đángcủa nhân dân.

Mặt trận Tổ quốc Việt Nam giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước, đại biểu dân cử,cán bộ, công chức theo quy định của pháp luật.

2.Hoạt động giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam được thực hiện bằng các hìnhthức sau đây:

a)Động viên nhân dân thực hiện quyền giám sát;

b)Tham gia hoạt động giám sát với cơ quan quyền lực nhà nước;

c)Thông qua hoạt động của mình, tổng hợp ý kiến của nhân dân và các thành viêncủa Mặt trận kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền biểu dương, khen thưởngngười tốt, việc tốt, xem xét, giải quyết, xử lý những trường hợp vi phạm phápluật.

Người đứng đầu cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tạo điều kiện để Mặt trận Tổ quốc ViệtNam thực hiện nhiệm vụ giám sát. Khi nhận được kiến nghị của Mặt trận thì ngườiđứng đầu cơ quan, tổ chức có trách nhiệm xem xét, trả lời trong thời hạn theoquy định của pháp luật.

Điều 13. Hoạt động đối ngoại nhân dân

Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thực hiện và mở rộng hoạt động đối ngoại nhân dân trongkhu vực và trên thế giới theo đường lối đối ngoại của Đảng và Nhà nước, gópphần tăng cường tình hữu nghị giữa các dân tộc, vì hòa bình, hợp tác và pháttriển. 

 

Chương III

NHỮNG BẢO ĐẢM HOẠT ĐỘNG CỦA MẶT TRẬN TỔ QUỐC VIỆT NAM

Điều 14. Bộ máy giúp việc

Mặt trận Tổ quốc Việt Nam có bộ máy giúp việc. Tổ chức, biên chế bộ máy giúp việccủa Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp do cơ quan có thẩm quyền quy định.

Mặt trận Tổ quốc Việt Nam có trách nhiệm bồi dưỡng, nâng cao năng lực, phẩm chấtcủa cán bộ Mặt trận.

Điều 15. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức

1.Người đứng đầu cơ quan, tổ chức có trách nhiệm:

a)Tạo điều kiện để cán bộ, công chức làm nhiệm vụ khi họ được cử vào Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Namhoặc được phân công, phối hợp công tác với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;

b)Cung cấp thông tin cần thiết khi Mặt trận Tổ quốc Việt Nam có yêu cầu để Mặttrận Tổ quốc Việt Nam thực hiện nhiệm vụ theo quy định của pháp luật.

2.Các cơ quan, tổ chức trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình cótrách nhiệm phối hợp với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thực hiện các cuộc vận độngdo Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đề xướng hoặc thực hiện các chương trình, dự án màMặt trận được giao.

Điều 16. Kinh phí hoạt động, tài sản của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam

1.Kinh phí hoạt động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam do ngân sách nhà nước cấp theoquy định của pháp luật.

2.Mặt trận Tổ quốc Việt Nam được nhận, quản lý và sử dụng theo quy định của phápluật tài sản mà Nhà nước giao cho Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tài sản do các tổchức, cá nhân trong nước hoặc nước ngoài tặng cho. 

 

Chương IV

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 17. Hiệu lực của Luật

Luật này có hiệu lực kể từ ngày công bố.

Những quy định liên quan đến Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trái với Luật này đều bãi bỏ.

Điều 18. Hướng dẫn thi hành

Chính phủ, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốcViệt Nam trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình hướng dẫn thihành Luật này./.

Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Namkhóa X, kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 12 tháng 6 năm 1999.      

 

Chủ tịch Quốc hội

(Đã ký)

 

Nông Đức Mạnh

Tải file đính kèm
 
This div, which you should delete, represents the content area that your Page Layouts and pages will fill. Design your Master Page around this content placeholder.