QUYẾT ĐỊNH
Về việc ban hành quy chế quản lý, sử dụng và quy định tiêu chuẩn,
định mức xe ô tô chuyên dùng trang bị cho các cơ quan nhà nước, tổ chức,
đơn vị sự nghiệp công lập, ban quản lý dự án thuộc phạm vi tỉnh quản lý
____________________________
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước ngày 03/6/2008;
Căn cứ Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03/6/2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 32/2015/QĐ-TTg ngày 04/8/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc quy định tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý, sử dụng xe ô tô trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;
Căn cứ Thông tư số 159/2015/TT-BTC ngày 15/10/2015 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn một số điều của Quyết định số 32/2015/QĐ-TTg ngày 04/8/2015 của Thủ tướng Chính phủ;
Căn cứ Nghị quyết số 46/2016/NQ-HĐND ngày 15/7/2016 của HĐND tỉnh về việc phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại các cơ quan hành chính, tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi tỉnh quản lý;
Ý kiến thống nhất của Thường trực HĐND tỉnh tại Công văn số 70/HĐND-KTNS ngày 17/3/2017 về việc bổ sung kinh phí cho các đơn vị và ý kiến về tiêu chuẩn, định mức xe ô tô chuyên dùng trang bị cho các cơ quan nhà nước, tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập, ban quản lý dự án thuộc phạm vi tỉnh quản lý;
Theo đề nghị của Sở Tài chính tại Tờ trình số 479/TTr-STC ngày 24/02/2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quyết định này quy định tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý, sử dụng phương tiện đi lại là xe ô tô chuyên dùng phục vụ cho hoạt động đặc thù ở một số ngành, lĩnh vực cụ thể trong các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội được ngân sách bảo đảm kinh phí hoạt động và các đơn vị sự nghiệp công lập (sau đây gọi chung là cơ quan, tổ chức, đơn vị), Ban Quản lý dự án sử dụng vốn nhà nước (sau đây gọi chung là Ban Quản lý dự án) thuộc phạm vi tỉnh quản lý.
2. Đối với xe ô tô chuyên dùng phục vụ tại các cơ quan, đơn vị lực lượng vũ trang, quốc phòng - an ninh, công an nhân dân được thực hiện riêng theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 2. Tiêu chuẩn, định mức xe ô tô chuyên dùng
1. Ban hành kèm theo Quyết định này Phụ lục Quy định về tiêu chuẩn, định mức xe ô tô chuyên dùng trang bị cho các cơ quan nhà nước, tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập, ban quản lý dự án thuộc phạm vi tỉnh quản lý.
2. Ngoài tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô chuyên dùng tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định này, trong quá trình thực hiện nếu có phát sinh, các cơ quan, tổ chức, đơn vị, Ban Quản lý dự án có trách nhiệm báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Tài chính) để được điều chỉnh, bổ sung kịp thời sau khi có ý kiến của thường trực HĐND tỉnh.
Điều 3. Nguyên tắc trang bị xe ô tô chuyên dùng
1. Đảm bảo đáp ứng nhu cầu làm việc cần thiết theo chức năng nhiệm vụ được giao, sử dụng đúng mục đích, tiết kiệm, có hiệu quả.
2. Số lượng xe ô tô chuyên dùng được quy định tại Quyết định này là mức tối đa. Các cơ quan, tổ chức, đơn vị, Ban Quản lý dự án chỉ thực hiện mua sắm mới xe ô tô chuyên dùng còn thiếu so với số lượng quy định hoặc xe ô tô chuyên dùng cần phải thay thế như: Thời gian sử dụng quá lâu, hết niên hạn sử dụng theo quy định, hư hỏng nặng không còn sử dụng được hoặc nếu tiếp tục sử dụng thì phải nâng cấp, cải tạo, sửa chữa lớn, chi phí tốn kém, không hiệu quả.
3. Việc thực hiện mua sắm xe ô tô chuyên dùng phải tuân thủ theo các trình tự, thủ tục quy định của pháp luật. Đơn vị được giao nhiệm vụ mua sắm xe ô tô chuyên dùng phải chịu trách nhiệm về giá cả, chất lượng, chủng loại, thông số kỹ thuật.
4. Hàng năm các cơ quan, tổ chức, đơn vị, Ban Quản lý dự án được giao nhiệm vụ cần phải bố trí xe ô tô chuyên dùng báo cáo đề xuất cơ quan chủ quản (nếu có) và UBND các huyện, thị xã, thành phố về số lượng, chủng loại, giá mua xe ô tô (không vượt quá số lượng quy định) gửi Sở Tài chính đề xuất trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định.
Các cơ quan, tổ chức, đơn vị, Ban Quản lý dự án chịu trách nhiệm xác định khối lượng công việc, nhiệm vụ và nhu cầu cần phải bố trí xe ô tô chuyên dùng để giải quyết công việc, nhiệm vụ được giao.
Điều 4. Quản lý, sử dụng xe ô tô chuyên dùng
1. Các cơ quan, tổ chức, đơn vị, Ban Quản lý dự án được trang bị xe ô tô chuyên dùng phải lập hồ sơ kê khai tài sản đăng ký quyền quản lý, sử dụng tài sản, báo cáo Sở Tài chính để cập nhật vào cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản nhà nước theo quy định hiện hành.
2. Các cơ quan, tổ chức, đơn vị, Ban Quản lý dự án được giao quản lý, sử dụng xe ô tô chuyên dùng phải có trách nhiệm xây dựng Quy chế quản lý sử dụng theo quy định để làm căn cứ thực hiện. Quy chế phải được tổ chức thảo luận rộng rãi công khai, dân chủ trong cơ quan, đơn vị và có ý kiến thống nhất bằng văn bản của công đoàn cơ quan, đơn vị, thực hiện thanh toán và hạch toán chi phí sử dụng cho từng đầu xe, gửi cơ quan quản lý trực tiếp, cơ quan tài chính cùng cấp để theo dõi quản lý, gửi Kho bạc Nhà nước nơi đơn vị giao dịch để làm căn cứ kiểm soát thanh toán chi phí sử dụng xe ô tô chuyên dùng.
3. Các cơ quan, tổ chức, đơn vị, Ban Quản lý dự án có trách nhiệm: Bảo quản, bảo dưỡng, sửa chữa theo đúng quy định về kỹ thuật của từng loại xe; xây dựng các biện pháp để quản lý, sử dụng xe an toàn, hiệu quả, tiết kiệm đáp ứng được yêu cầu công việc của cơ quan, đơn vị.
4. Xe ô tô chuyên dùng đã hết thời gian tính hao mòn và hư hỏng nặng hoặc hết thời hạn lưu hành theo quy định, không có khả năng khắc phục sửa chữa hoặc khắc phục sửa chữa chi phí quá lớn không hiệu quả, các cơ quan, tổ chức, đơn vị, Ban Quản lý dự án được giao quản lý, sử dụng có trách nhiệm báo cáo cấp có thẩm quyền cho chủ trương thanh lý. Việc thanh lý xe ô tô chuyên dùng được thực hiện theo quy định hiện hành.
Điều 5. Nguồn kinh phí mua xe ô tô chuyên dùng
1. Kinh phí mua sắm xe ô tô chuyên dùng sử dụng trong phạm vi dự toán ngân sách nhà nước hàng năm được cấp có thẩm quyền giao theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành và từ nguồn kinh phí khác theo quy định của pháp luật.
2. Trường hợp cần thiết, cấp bách, căn cứ quy định của Luật Ngân sách Nhà nước, Chủ tịch UBND tỉnh quyết định cấp bổ sung dự toán chi ngân sách để mua sắm xe ô tô chuyên dùng cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị, Ban Quản lý dự án thuộc phạm vi quản lý.
Điều 6. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, đơn vị, Ban Quản lý dự án:
- Căn cứ số lượng, chủng loại, chế độ quản lý sử dụng xe ô tô chuyên dùng theo Phụ lục kèm theo tại Quyết định này, tình trạng hiện có và nhu cầu cần thiết của xe ô tô chuyên dùng, các cơ quan, tổ chức, đơn vị, Ban Quản lý dự án lập kế hoạch và dự toán kinh phí mua sắm, tổng hợp trong dự toán thu, chi ngân sách nhà nước hàng năm, báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước hiện hành.
- Chấp hành đầy đủ các quy định của Trung ương và nội dung quy định tại Quyết định này về chế độ quản lý, sử dụng, mua sắm, bảo dưỡng, bảo trì, sửa chữa xe chuyên dùng theo đúng quy định.
2. Sở Tài chính có trách nhiệm thẩm định tiêu chuẩn, định mức mua sắm, thanh lý, thu hồi, điều chuyển xe ô tô chuyên dùng; hướng dẫn, theo dõi, giám sát các cơ quan, tổ chức, đơn vị, Ban Quản lý dự án trong việc thực hiện mua sắm, sửa chữa xe ô tô chuyên dùng theo đúng quy định. Phối hợp với Sở Giao thông Vận tải (cơ quan chuyên môn về kỹ thuật) trong công tác đánh giá tình trạng kỹ thuật của xe ô tô chuyên dùng theo đề nghị của các cơ quan, tổ chức, đơn vị, Ban Quản lý dự án làm cơ sở cho việc lập dự toán sửa chữa, thanh lý, điều chuyển xe chuyên dùng.
3. Những nội dung khác không nêu trong Quyết định này thì các cơ quan, tổ chức, đơn vị, Ban Quản lý dự án được giao quản lý, sử dụng xe ô tô chuyên dùng thực hiện theo Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước số 03/QH12 ngày 03/6/2008; Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03/6/2009 của Chính phủ; Quyết định số 32/2015/QĐ-TTg ngày 04/8/2015 của Thủ tướng Chính phủ; Quyết định số 08/2016/QĐ-TTg ngày 26/2/2016 của Thủ tướng Chỉnh phủ; Nghị quyết số 46/2016/NQ-HĐND ngày 15/7/2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh và các văn bản quy định pháp luật khác có liên quan.
Điều 7. Quyết định này có hiệu kể từ ngày 10/4/2017. Các quy định trước đây trái với Quyết định này đều bị bãi bỏ.
Điều 8. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.