QUYẾT ĐỊNH
Về việc ban hành Quy định về tiêu chí, quy trình xét chọn cá nhân,
tổ chức thực hiện các dự án khuyến nông của tỉnh Phú Yên
_____________
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 02/2010/NĐ-CP, ngày 08 tháng 01 năm 2010 của Chính phủ về khuyến nông;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 183/2010/TTLT-BTC-BNN, ngày 15 tháng 11 năm 2010 của Bộ Tài chính - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước cấp đối với hoạt động khuyến nông;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Phú Yên (tại Tờ trình số 74/TTr-SNN ngày 16/4/2012 về việc Quy định về tiêu chí, quy trình xét chọn cá nhân, tổ chức thực hiện các dự án khuyến nông của tỉnh Phú Yên),
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về tiêu chí, quy trình xét chọn cá nhân, tổ chức thực hiện các dự án khuyến nông của tỉnh Phú Yên.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính, Giám đốc Kho bạc Nhà nước; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan thi hành Quyết định này./.
QUY ĐỊNH
Tiêu chí, quy trình xét chọn cá nhân, tổ chức thực hiện
các dự án khuyến nông của tỉnh Phú Yên
(Ban hành kèm theo Quyết định số 08/2012/QĐ-UBND
ngày 07 tháng 5 năm 2012 của UBND tỉnh Phú Yên)
______________
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng
1. Quy định này hướng dẫn về xây dựng, thẩm định, phê duyệt, tổ chức thực hiện, kiểm tra, giám sát, đánh giá, nghiệm thu các chương trình, dự án khuyến nông, khuyến ngư (gọi tắt là chương trình, dự án khuyến nông) và trách nhiệm, quyền hạn của các tổ chức, cá nhân tham gia các chương trình dự án khuyến nông.
2. Quy định này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân liên quan đến việc tổ chức thực hiện và quản lý các chương trình, dự án khuyến nông từ nguồn ngân sách địa phương.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Chương trình khuyến nông là tập hợp các dự án khuyến nông liên quan đến các lĩnh vực quy định tại điểm a khoản 1 Điều 1 của Nghị định số 02/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 01 năm 2010 của Chính phủ về khuyến nông phù hợp với chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển nông nghiệp, nông thôn của tỉnh.
2. Dự án khuyến nông là một dự án cụ thể thuộc chương trình khuyến nông địa phương, với các mục tiêu rõ ràng được thực hiện ở quy mô cấp xã, huyện trong toàn tỉnh, cụ thể trong khung thời gian xác định.
3. Nhiệm vụ khuyến nông thường xuyên là nhiệm vụ khuyến nông cụ thể hàng năm do Trung tâm Khuyến nông - Khuyến ngư tỉnh tổ chức triển khai thực hiện trên cơ sở quyết định giao dự toán ngân sách nhà nước hàng năm của UBND tỉnh và ý kiến thẩm định dự toán của Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phân giao dự toán chi ngân sách nhà nước.
4. Mô hình trình diễn là một nội dung của dự án khuyến nông được thực hiện nhằm áp dụng các tiến bộ khoa học công nghệ, hoặc tiến bộ về quản lý có quy mô phù hợp để làm mẫu nhân ra diện rộng.
5. Điểm trình diễn là cụ thể hóa của mô hình trình diễn ở một địa điểm tập trung với quy mô nhất định.
6. Tổ chức chủ trì là tổ chức được Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giao trực tiếp chỉ đạo triển khai thực hiện chương trình, dự án khuyến nông.
7. Cá nhân chủ nhiệm là người trực tiếp tổ chức thực hiện chương trình, dự án khuyến nông. Cá nhân chủ nhiệm là người thuộc tổ chức chủ trì và mỗi cá nhân chỉ được chủ nhiệm không quá 2 dự án khuyến nông địa phương tại một thời điểm.
8. Hội đồng tư vấn là Hội đồng do Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành lập, có nhiệm vụ tư vấn cho lãnh đạo Sở xác định danh mục chương trình, dự án khuyến nông; tuyển chọn, xét chọn tổ chức chủ trì, cá nhân chủ nhiệm chương trình, dự án khuyến nông; kiểm tra, đánh giá việc thực hiện các chương trình, dự án khuyến nông.
Hội đồng có 7 thành viên, bao gồm: Chủ tịch Hội đồng là lãnh đạo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các ủy viên gồm: đại diện Hội đồng khoa học của Sở, Trung tâm Khuyến nông - Khuyến ngư tỉnh, Phòng Kế hoạch Tài chính, phòng chuyên môn thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và 2 chuyên gia thuộc chuyên môn liên quan. Số người của tổ chức chủ trì tham gia Hội đồng không quá 01 người và không phải là Chủ nhiệm dự án.
Hội đồng tư vấn hoạt động theo quy chế như Hội đồng khoa học do Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành lập.
Chương II
XÂY DỰNG, THẨM ĐỊNH VÀ PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH,
DỰ ÁN KHUYẾN NÔNG, KHUYẾN NGƯ ĐỊA PHƯƠNG
Điều 3. Cơ sở xây dựng và yêu cầu đối với các chương trình, dự án khuyến nông địa phương
1. Cơ sở xây dựng các chương trình, dự án khuyến nông địa phương
Chương trình, dự án khuyến nông địa phương được xây dựng dựa trên các cơ sở sau:
a) Chủ trương, chính sách phát triển nông nghiệp, nông thôn của Đảng, Nhà nước và chiến lược phát triển của ngành.
b) Đề xuất của các cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức khoa học công nghệ, doanh nghiệp, hiệp hội, hội và các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động khuyến nông.
c) Các kết quả nghiên cứu khoa học, công nghệ và các tiến bộ kỹ thuật trong nước và nước ngoài được công nhận tại Việt Nam; trường hợp các tiến bộ kỹ thuật thuộc quyền sở hữu của tổ chức hoặc cá nhân trong và ngoài nước thì phải tuân theo Luật Sở hữu trí tuệ khi sử dụng.
d) Các nội dung hợp tác quốc tế về các hoạt động khuyến nông.
2. Yêu cầu đối với các chương trình, dự án khuyến nông địa phương
a) Mục tiêu rõ ràng, cụ thể, mang lại hiệu quả về kinh tế - xã hội, không gây tác động xấu đến môi trường, tăng thu nhập cho người sản xuất và có khả năng nhân rộng ra sản xuất ở phạm vi trong toàn tỉnh.
b) Tiến bộ kỹ thuật được chuyển giao trong các dự án khuyến nông địa phương là những tiến bộ kỹ thuật phù hợp với điều kiện sinh thái và trình độ dân trí tại địa phương.
c) Kinh phí của dự án phù hợp với nội dung, tiến độ và kết quả của dự án, bao gồm kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước, do người hưởng lợi đóng góp và từ các nguồn khác.
d) Thời gian thực hiện chương trình khuyến nông là 5 năm và dự án khuyến nông từ 1 đến 3 năm.
đ) Cơ cấu mỗi dự án khuyến nông địa phương bao gồm các nội dung: xây dựng mô hình trình diễn (hỗ trợ không dưới 70% kinh phí của dự án); đào tạo, tập huấn cho nông dân theo lớp (hỗ trợ không quá 20% kinh phí dự án); thông tin, tuyên truyền (hỗ trợ không quá 7% kinh phí dự án và không quá 15 triệu đồng/1 mô hình).
Điều 4. Trình tự xây dựng, thẩm định, phê duyệt danh mục và đấu thầu hoặc xét chọn các chương trình, dự án khuyến nông
1. Trình tự xây dựng và phê duyệt danh mục chương trình, dự án khuyến nông địa phương
a) Vào tháng 5 hàng năm, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng về việc đề xuất và đăng ký chương trình, dự án khuyến nông cho năm liền sau để các cơ quan, tổ chức, cá nhân (thuộc Điều 2 Nghị định số 02/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 01 năm 2010 của Chính phủ về công tác khuyến nông) lập:
- Phiếu đề xuất chương trình, dự án khuyến nông cấp tỉnh năm kề sau (theo biểu mẫu quy định tại phụ lục 01 ban hành kèm theo Quy định này).
- Phiếu đăng ký chương trình, dự án khuyến nông cấp tỉnh năm kề sau (theo biểu mẫu quy định tại phụ lục 02 ban hành kèm theo Quy định này).
b) Trên cơ sở phiếu đề xuất, phiếu đăng ký chương trình, dự án khuyến nông của các tổ chức, cá nhân, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp danh mục các chương trình, dự án khuyến nông năm liền sau của tỉnh.
c) Vào tháng 6 hàng năm, Hội đồng tư vấn tỉnh họp để xác định danh mục các chương trình, dự án khuyến nông năm liền sau.
Hội đồng bỏ phiếu để đánh giá xếp các chương trình, dự án khuyến nông vào 02 loại sau: đề nghị thực hiện và đề nghị không thực hiện.
d) Căn cứ vào kết quả làm việc của Hội đồng, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn lập danh mục các chương trình, dự án khuyến nông trình UBND tỉnh phê duyệt.
2. Trình tự đấu thầu cạnh tranh (tuyển chọn), xét chọn dự án khuyến nông
a) Công bố danh mục chương trình, dự án khuyến nông:
Ngay sau khi danh mục chương trình, dự án khuyến nông được phê duyệt, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn công bố rộng rãi danh mục trên báo địa phương, các website của ngành và thông báo các điều kiện, thủ tục để các tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đăng ký tham gia, bao gồm:
- Thời hạn đăng ký: trong thời gian 01 tháng kể từ ngày công bố danh mục;
- Hồ sơ gồm bản thuyết minh chương trình, dự án quy định tại phụ lục 03 ban hành kèm theo quy định này; hồ sơ làm thành 09 bộ, trong đó có 01 bộ hồ sơ gốc được đựng trong 1 bao thư dán kín, gửi cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
b) Xét chọn, tuyển chọn:
- Trong thời gian 02 ngày sau khi hết hạn đăng ký, Hội đồng tư vấn tổ chức mở các hồ sơ đăng ký, lập danh sách các hồ sơ đăng ký hợp lệ, chuyển các hồ sơ hợp lệ theo từng lĩnh vực để tiến hành xét chọn, tuyển chọn;
- Hội đồng tư vấn tổ chức xét chọn, tuyển chọn các chương trình, dự án khuyến nông thuộc từng lĩnh vực liên quan, theo khoản 8 Điều 2 của Quy định này.
c) Tiêu chí đánh giá xét chọn, tuyển chọn chương trình, dự án khuyến nông như phụ lục 04.
- Thuyết minh chương trình, dự án khuyến nông đủ điều kiện để tuyển chọn, xét chọn khi có số điểm bình quân của các thành viên Hội đồng có mặt đạt từ 70/100 điểm trở lên;
- Thuyết minh chương trình, dự án khuyến nông có đủ điều kiện và có số điểm bình quân của các thành viên Hội đồng cao nhất được tuyển chọn;
- Nếu các thuyết minh chương trình, dự án khuyến nông có số điểm bình quân bằng nhau, thì thuyết minh chương trình, dự án được chọn dựa vào số điểm của Chủ tịch Hội đồng.
Hội đồng tư vấn trình Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kết quả xét chọn, tuyển chọn để được xem xét phê duyệt tổ chức, cá nhân trúng tuyển và thông báo quyết định của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đến các tổ chức chủ trì, cá nhân chủ nhiệm chương trình, dự án có liên quan để thực hiện sau khi có quyết định giao dự toán ngân sách hàng năm của cấp có thẩm quyền.
3. Thẩm định, phê duyệt thuyết minh chương trình, dự án khuyến nông tổng thể
Hội đồng tư vấn thẩm định nội dung, dự toán tổng thể các chương trình, dự án khuyến nông trúng tuyển; trường hợp cần thiết, tổ chức chủ trì, cá nhân chủ nhiệm được yêu cầu chỉnh sửa, bổ sung thuyết minh dự án; việc phê duyệt nội dung, dự toán tổng thể các chương trình, dự án khuyến nông địa phương hoàn thành trước ngày 30 tháng 10 hàng năm.
4. Phê duyệt thuyết minh, dự toán dự án khuyến nông hàng năm
a) Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm định nội dung, dự toán và phê duyệt thuyết minh dự án hàng năm (theo mẫu quy định tại phụ lục 05 ban hành kèm theo Quy định này) và gửi về các phòng chuyên môn thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có liên quan; thời gian hoàn thành trước ngày 15 tháng 12.
b) Các phòng chuyên môn thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức thẩm định nội dung, dự toán và phê duyệt thuyết minh dự án hàng năm (theo mẫu quy định tại phụ lục 5 ban hành kèm theo Quy định này) đối với các tổ chức chủ trì dự án không trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; thời gian hoàn thành trước ngày 15 tháng 12.
c) Các phòng chuyên môn thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp kết quả phê duyệt thuyết minh hàng năm và gửi cho Hội đồng tư vấn trước ngày 31 tháng 12.
5. Phê duyệt nhiệm vụ khuyến nông thường xuyên
Căn cứ vào thông báo của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt dự toán chi tiết hàng năm và tự chịu trách nhiệm về tài chính đối với nhiệm vụ khuyến nông thường xuyên.
6. Thông báo giao nhiệm vụ, ký hợp đồng thực hiện chương trình, dự án khuyến nông
a) Căn cứ vào thuyết minh, dự toán hàng năm đã được phê duyệt, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thông báo giao nhiệm vụ khuyến nông địa phương (nội dung và kinh phí) cho các tổ chức chủ trì chương trình, dự án khuyến nông trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và cho các đơn vị chuyên ngành trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có liên quan đối với các tổ chức chủ trì dự án không trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
b) Căn cứ vào thông báo của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các đơn vị chuyên ngành trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ký hợp đồng với các tổ chức chủ trì và cá nhân chủ nhiệm dự án khuyến nông không trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
7. Tổ chức triển khai thực hiện dự án khuyến nông
Căn cứ thông báo giao nhiệm vụ, hợp đồng, thuyết minh chương trình, dự án khuyến nông tổng thể và hàng năm, nhiệm vụ khuyến nông thường xuyên đã được phê duyệt, tổ chức chủ trì và cá nhân chủ nhiệm chương trình, dự án, tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ theo đúng mục tiêu, nội dung, tiến độ, kết quả và dự toán kinh phí được phê duyệt.
Điều 5. Điều chỉnh chương trình, dự án khuyến nông
1. Điều chỉnh chương trình, dự án khuyến nông tổng thể
a) Các phòng chuyên môn chủ trì xem xét trình Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt điều chỉnh những thay đổi về mục tiêu, tổ chức chủ trì, cá nhân chủ nhiệm, nội dung, thời gian thực hiện, kết quả và tổng kinh phí dự án so với thuyết minh dự án tổng thể đã được phê duyệt.
b) Thời gian điều chỉnh thuyết minh chương trình, dự án khuyến nông tổng thể thực hiện trước ngày 30 tháng 11 hàng năm.
2. Điều chỉnh chương trình, dự án khuyến nông hàng năm
a) Tổ chức chủ trì dự án thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xem xét điều chỉnh những thay đổi hàng năm của từng nội dung mà không thay đổi về mục tiêu, kết quả và tổng kinh phí so với thuyết minh dự án được duyệt và báo cáo về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
b) Các phòng chuyên môn xem xét trình Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt điều chỉnh những thay đổi hàng năm của từng nội dung mà không thay đổi về mục tiêu, kết quả và tổng kinh phí so với thuyết minh dự án được duyệt của các tổ chức chủ trì không trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
c) Thời gian điều chỉnh chương trình, dự án khuyến nông hàng năm hoàn thành trước ngày 31 tháng 12 để thực hiện cho năm sau.
Chương III
KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ VÀ NGHIỆM THU
CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN KHUYẾN NÔNG ĐỊA PHƯƠNG
Điều 6. Kiểm tra, đánh giá chương trình, dự án khuyến nông địa phương
1. Kiểm tra, đánh giá định kỳ chương trình, dự án khuyến nông
a) Hội đồng tư vấn và các đơn vị có liên quan tiến hành kiểm tra, đánh giá tiến độ thực hiện chương trình, dự án khuyến nông địa phương và kiểm tra thực địa ít nhất một lần cho mỗi chương trình, dự án khuyến nông trong thời gian thực hiện. Kế hoạch kiểm tra, đánh giá hàng năm cụ thể do Hội đồng tư vấn xác định.
b) Tổ chức chủ trì chương trình, dự án chịu trách nhiệm kiểm tra, đánh giá hàng năm việc thực hiện các chương trình, dự án khuyến nông của đơn vị và báo cáo kết quả kiểm tra, đánh giá cho Hội đồng tư vấn để tổng hợp báo cáo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
2. Kiểm tra, đánh giá chương trình, dự án khuyến nông sau nghiệm thu
Hội đồng tư vấn chủ trì, phối hợp với Phòng Kế hoạch Tài chính, Trung tâm Khuyến nông - Khuyến ngư, các phòng chuyên môn thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các đơn vị có liên quan tổ chức kiểm tra, đánh giá sau nghiệm thu một số chương trình, dự án khuyến nông địa phương chủ yếu. Đối tượng, địa điểm, thời gian và thành phần đoàn kiểm tra, đánh giá cụ thể do Hội đồng tư vấn đề xuất.
Điều 7. Nghiệm thu, tổng kết đánh giá chương trình, dự án khuyến nông địa phương
1. Nghiệm thu chương trình, dự án khuyến nông hàng năm
Tổ chức chủ trì chương trình, dự án khuyến nông tổ chức nghiệm thu dự án hàng năm và báo cáo cho Hội đồng tư vấn để tổng hợp báo cáo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (thành phần nghiệm thu bao gồm: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, đơn vị thực hiện, chính quyền địa phương nơi thực hiện mô hình, đại diện hộ nông dân tham gia, các đơn vị có liên quan khác); thời gian nghiệm thu hàng năm hoàn thành trước ngày 25 tháng 12.
2. Nghiệm thu chương trình, dự án khuyến nông khi kết thúc
a) Nghiệm thu cấp cơ sở:
- Tổ chức chủ trì chương trình, dự án khuyến nông tổ chức nghiệm thu cấp cơ sở kết quả thực hiện dự án khi kết thúc thông qua Hội đồng nghiệm thu cấp cơ sở; thời gian hoàn thành nghiệm thu cấp cơ sở chậm nhất sau khi dự án kết thúc 15 ngày;
- Hội đồng nghiệm thu cấp cơ sở do Thủ trưởng tổ chức chủ trì quyết định thành lập; Hội đồng có 5 thành viên, bao gồm Chủ tịch Hội đồng là lãnh đạo của tổ chức chủ trì, các ủy viên gồm đại diện các đơn vị quản lý về chuyên môn, tài chính của tổ chức chủ trì và một số chuyên gia (trong hoặc ngoài tổ chức chủ trì); Chủ nhiệm và những người thực hiện chính chương trình, dự án không tham gia Hội đồng này; Hội đồng làm việc theo nguyên tắc đa số, đánh giá theo 2 mức “đạt” và “không đạt”.
b) Nghiệm thu cấp Sở:
- Các phòng chuyên môn chủ trì trình Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành lập Hội đồng nghiệm thu dự án cấp Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- Hồ sơ nghiệm thu cấp Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn bao gồm: công văn đề nghị nghiệm thu; báo cáo tổng kết dự án (theo mẫu quy định tại phụ lục 6 ban hành kèm theo Quy định này); biên bản nghiệm thu cấp cơ sở; hồ sơ làm thành 09 bộ, trong đó có 01 bộ hồ sơ gốc được gửi trực tiếp hoặc bằng đường bưu điện đến Hội đồng nghiệm thu; thời gian nộp hồ sơ nghiệm thu cấp Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoàn thành chậm nhất sau khi dự án kết thúc 45 ngày.
c) Phê duyệt kết quả nghiệm thu chương trình, dự án khuyến nông:
- Căn cứ kết quả đánh giá, nghiệm thu của Hội đồng nghiệm thu theo các tiêu chí đánh giá kết quả thực hiện dự án được quy định tại phụ lục 7 ban hành kèm theo Quy định này, Hội đồng tư vấn tổng hợp trình Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt công nhận kết quả nghiệm thu dự án;
- Phê duyệt công nhận kết quả nghiệm thu dự án chậm nhất sau nghiệm thu cấp Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 15 ngày.
3. Tổng kết, đánh giá chương trình, dự án khuyến nông
Chương trình, dự án khuyến nông được tổ chức tổng kết, đánh giá chậm nhất trong thời gian 6 tháng sau khi kết thúc từng chương trình.
Chương IV
TRÁCH NHIỆM VÀ QUYỀN HẠN CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN TRONG QUẢN LÝ VÀ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN KHUYẾN NÔNG
Điều 8. Trách nhiệm của cơ quan quản lý
1. Hội đồng tư vấn:
- Đề xuất các chủ trương, định hướng hoạt động khuyến nông, đăng ký danh mục các chương trình, dự án khuyến nông; tổ chức thẩm định và xét chọn, tuyển chọn các đơn vị tham gia chương trình, dự án khuyến nông.
- Theo dõi, kiểm tra, đánh giá và giám sát các chương trình, dự án khuyến nông thực hiện tại địa phương.
2. Các Chi cục và các phòng chuyên môn thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Thực hiện quản lý nhà nước về công tác khuyến nông địa phương, cụ thể:
a) Chi cục Lâm nghiệp quản lý lĩnh vực khuyến lâm.
b) Phòng Thủy sản quản lý lĩnh vực khuyến ngư.
c) Phòng Nông nghiệp quản lý lĩnh vực khuyến nông trồng trọt - bảo vệ thực vật; khuyến nông chăn nuôi - thú y.
d) Chi cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản quản lý lĩnh vực khuyến công và nghề muối.
đ) Phòng Kế hoạch Tài chính tham gia quản lý nhà nước về công tác khuyến nông địa phương; trực tiếp quản lý tài chính các nhiệm vụ khuyến nông theo quy định hiện hành.
Điều 9. Trách nhiệm của tổ chức chủ trì, cá nhân chủ nhiệm dự án
1. Tổ chức chủ trì dự án: Tổ chức thẩm định, phê duyệt thuyết minh dự án hàng năm; tổ chức triển khai thực hiện, kiểm tra, giám sát thực hiện, nghiệm thu dự án hàng năm; nghiệm thu cấp cơ sở đối với các dự án khi kết thúc; khi cần thiết, kiến nghị Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn điều chỉnh nội dung, kinh phí, thời gian thực hiện và chủ nhiệm dự án; chịu trách nhiệm quản lý sử dụng kinh phí của các dự án theo đúng các quy định hiện hành.
2. Cá nhân chủ nhiệm dự án: Tổ chức thực hiện những nội dung theo thuyết minh dự án đã được phê duyệt, sử dụng kinh phí theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước; báo cáo định kỳ 6 tháng, hàng năm đầy đủ, đúng yêu cầu kết quả thực hiện dự án và tiến độ giải ngân với tổ chức chủ trì và cơ quan quản lý; đề xuất thay đổi nội dung, địa điểm, kinh phí, thời gian thực hiện dự án với tổ chức chủ trì và cơ quan quản lý và chỉ được thực hiện những thay đổi khi có sự đồng ý bằng văn bản của cơ quan quản lý; ký kết hợp đồng với các tổ chức hoặc cá nhân trong và ngoài đơn vị để triển khai nội dung dự án theo đúng quy định hiện hành; được hưởng chế độ phụ cấp theo chế độ hiện hành.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10. Điều khoản thi hành
1. Các nội dung khác còn lại không nằm trong Quy định này thì được thực hiện theo Thông tư liên tịch số 183/2010/TTLT-BTC-BNN ngày 15/11/2010 của liên Bộ Tài chính - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các quy định khác của pháp luật hiện hành.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, tổ chức, cá nhân phản ánh bằng văn bản về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để nghiên cứu sửa đổi trình UBND tỉnh xem xét giải quyết./.