• Hiệu lực: Hết hiệu lực toàn bộ
  • Ngày có hiệu lực: 21/07/2013
  • Ngày hết hiệu lực: 01/08/2016
HĐND TỈNH LÀO CAI
Số: 11/2013/NQ-HĐND
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Phú Yên, ngày 12 tháng 7 năm 2013

NGHỊ QUYẾT

Về chính sách đầu tư xây dựng đường giao thông nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới

_________________________

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI

KHÓA XIV - KỲ HỌP THỨ 8

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16/12/2002;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;

Căn cứ Quyết định số 695/QĐ-TTg ngày 08/6/2012 của Thủ tướng Chính phủ về sửa đổi nguyên tắc cơ chế hỗ trợ vốn thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020;

Căn cứ Quyết định số 498/QĐ-TTg ngày 21/3/2013 của Thủ tướng Chính phủ về bổ sung cơ chế đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020;

Sau khi xem xét Tờ trình số 46/TTr-UBND ngày 04/7/2013 của UBND tỉnh Lào Cai về việc đề nghị sửa đổi, bổ sung chính sách đầu tư xây dựng đường giao thông nông thôn gắn với xây dựng nông thôn; Báo cáo thẩm tra số 51/BC-HĐND ngày 05/7/2013 của Ban Kinh tế và Ngân sách HĐND tỉnh, ý kiến của các Đại biểu HĐND tỉnh dự kỳ họp,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Thông qua chính sách đầu tư xây dựng đường giao thông nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới, cụ thể như sau:

1. Phạm vi điều chỉnh: Áp dụng để đầu tư xây dựng đường giao thông nông thôn gồm các loại đường: Đường từ xã tới các thôn bản hoặc đường nối liền các thôn, bản; đường trục thôn xóm; đường trục chính nội đồng; đường ngõ, xóm.

2. Đối tượng áp dụng: Áp dụng đối với các cơ quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân trong và ngoài nước có liên quan đến hoạt động đầu tư xây dựng mở mới và nâng cấp đường giao thông nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới.

3. Nội dung chính sách:

3.1. Mở mới đường giao thông nông thôn:

a) Nội dung và mức hỗ trợ từ ngân sách nhà nước:

- Lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật; thiết kế, giám sát, hướng dẫn thi công, lập hồ sơ nghiệm thu, hoàn công là 5 triệu đồng/km.

- Mức hỗ trợ (khoán gọn) bình quân để mở mới 01 km đường giao thông là 120 triệu đồng/km.

b) Nhân dân thực hiện: Nhân dân tự bàn bạc hiến đất và giải phóng mặt bằng; tổ chức thi công hoàn thành nền đường.

3.2. Xây dựng mặt đường bê tông xi măng

a) Nội dung và mức hỗ trợ từ ngân sách tỉnh:

- Hỗ trợ 100% xi măng hoặc nhựa đường, các loại ống cống và vận chuyển đến địa điểm tập kết (mà ô tô vào được) của tuyến đường đã được xã, huyện đăng ký với tỉnh thực hiện thi công trong năm kế hoạch. Hỗ trợ 100% xi măng đối với đường ngõ, xóm có từ 10 hộ trở lên, chiều rộng mặt đường tối thiểu l,5m.

- Hỗ trợ người dân trực tiếp tham gia lao động làm đường như sau:

+ Đối với xã vùng 3 hoặc thôn vùng 3 thuộc xã vùng 2 là 30 triệu đồng/km.

+ Đối với xã vùng 2 là 20 triệu đồng/km.

+ Đối với xã vùng 1 là 10 triệu đồng/km.

- Hỗ trợ lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật; thiết kế, giám sát, hướng dẫn thi công, lập hồ sơ nghiệm thu, hoàn công đường bê tông xi măng là 2,5 triệu đồng/km.

- Công trình cống thoát nước: Hỗ trợ là 1,1 triệu đồng/cống bao gồm: Lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật; thiết kế, giám sát, hướng dẫn thi công, lập hồ sơ nghiệm thu, hoàn công.

- Hỗ trợ toàn bộ (100%) phần khối lượng đối với: Vật liệu móng đường, vật liệu làm đường bê tông xi măng (cát, đá hoặc sỏi) và vật liệu xây dựng cống (thép, đá hộc, xi măng, cát xây và trát) đến địa điểm tập kết mà xe ô tô vào được đối với các công trình đường giao thông thuộc các xã đặc biệt khó khăn theo Chương trình 135 giai đoạn 2 và Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững giai đoạn 2011-2015; các xã biên giới; các xã của các huyện nghèo thuộc chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ.

- Hỗ trợ 50% phần khối lượng đối với vật liệu móng đường, vật liệu làm đường bê tông xi măng (cát, đá hoặc sỏi) và vật liệu xây dựng cống (thép, đá hộc, xi măng, cát xây và trát) đến địa điểm tập kết mà xe ô tô vào được đối với các công trình đường giao thông thuộc các xã còn lại.

b) Nội dung và mức hỗ trợ từ ngân sách cấp huyện:

- Thực hiện đối với công tác lu lèn móng đường toàn bộ các tuyến đường (kể cả các tuyến được ngân sách tỉnh hỗ trợ 100% vật liệu).

- Hỗ trợ 50% phần khối lượng còn lại đối với các xã đã được tỉnh hỗ trợ 50% để thực hiện thông qua việc huy động các nguồn lực kết hợp với ngân sách của huyện.

c) Nhân dân thực hiện:

- Ủy ban nhân dân cấp xã chỉ đạo Ban quản lý xã, Ban phát triển thôn lập kế hoạch chi tiết vận động, huy động nhân dân bàn bạc để tự giải phóng mặt bằng, tổ chức thực hiện triển khai thi công đường bê tông xi măng theo hướng dẫn của cán bộ kỹ thuật, đảm bảo chất lượng, tiến độ và hiệu quả vốn đầu tư.

- Vận chuyển vật liệu được hỗ trợ (xi măng + vật liệu khác) từ địa điểm tập kết vào công trình (đoạn ô tô không vào được).

- Khuyến khích các xã huy động các nguồn lực để có thể gia cố rãnh dọc thoát nước hai bên đường và xây dựng, hoàn thiện công trình phòng hộ như cọc tiêu, biển báo, tường phòng hộ, cây xanh... trên các tuyến đường.

- Đối với đường ngõ, xóm: Các hộ gia đình tự hoàn thiện nền đường và tự thi công móng và mặt đường bê tông ngõ, xóm theo tiêu chuẩn quy định.

3.3. Rải cấp phối móng, mặt đường chống trơn lầy

a) Nội dung và mức hỗ trợ từ ngân sách tỉnh:

- Hỗ trợ lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật; thiết kế, giám sát, hướng dẫn thi công, lập hồ sơ nghiệm thu, hoàn công:

+ Đối với công trình đường giao thông là 2,5 triệu đồng/km.

+ Đối với công trình cống thoát nước là 1,1 triệu đồng/cống.

- Định mức khoán gọn bình quân để xây dựng mặt đường rải cấp phối chống trơn lầy đối với các xã đặc biệt khó khăn theo Chương trình 135 giai đoạn 2 và Chương trình MTQG Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2011-2015; các xã biên giới; các xã thuộc các huyện nghèo thuộc Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ:

+ Xây dựng mặt đường cấp A, cấp B (chiều rộng nền đường Bn=4m trở lên; chiều rộng mặt đường Bm=3m trở lên, chiều dày mặt đường là 15cm trở lên): Mức khoán gọn bình quân là 180,0 triệu đồng/km bao gồm các công việc: Sản xuất vật liệu, vận chuyển vật liệu và lu lèn mặt đường.

+ Trường hợp sử dụng vật liệu làm mặt đường với mỏ vật liệu là cấp phối tự nhiên, vật liệu hỗn hợp khác có chất lượng thấp hơn các loại cấp phối được quy định (như xỉ lò cao, gạch vỡ) thì mức hỗ trợ khoán gọn bình quân là 135,0 triệu đồng/km.

- Định mức khoán gọn bình quân để xây dựng mặt đường rải cấp phối chống trơn lầy đối với các xã còn lại trên địa bàn tỉnh:

+ Xây dựng đường cấp A, cấp B (chiều rộng nền đường Bn = 4m trở lên; chiều rộng mặt đường Bm=3m trở lên, chiều dày mặt đường là 15cm trở lên): Mức khoán gọn bình quân là 160,0 triệu đồng/km bao gồm các công việc: Sản xuất vật liệu, vận chuyển vật liệu và lu lèn mặt đường.

+ Trường hợp sử dụng vật liệu làm mặt đường với mỏ vật liệu là cấp phối tự nhiên, vật liệu hỗn hợp khác có chất lượng thấp hơn các loại cấp phối được quy định (như xỉ lò cao, gạch vỡ) thì mức hỗ trợ khoán gọn bình quân là 120,0 triệu đồng/km.

- Định mức khoán gọn bình quân để xây dựng, hoàn thiện công trình thoát nước được phê duyệt:

+ 24 triệu đồng/1 cống thoát nước ngang ø100cm.

+ 18 triệu đồng/1 cống thoát nước ngang ø 75cm.

+ 17 triệu đồng/1 cống bản 75x75cm.

+ 12 triệu đồng/1 cống bản 50x50cm.

+ Trường hợp đặt ống thép ø 150mm, dày 3mm trở lên, đặt ở chiều sâu so với mặt đường tối thiểu là 30cm: 0,5 triệu đồng/m dài ống.

b) Nội dung nhân dân tham gia đóng góp:

- Đối với công trình rải cấp phối móng, mặt đường chống trơn lầy:

Ủy ban nhân dân cấp xã chỉ đạo Ban quản lý xã, Ban phát triển thôn lập kế hoạch chi tiết vận động, huy động nhân dân bàn bạc để tự giải phóng mặt bằng, tổ chức thực hiện triển khai thi công tuyến đường: Đào sửa nền đường, đào khuôn đường, làm rãnh xương cá, xếp đá vỉa, đào sửa rãnh dọc, đắp phụ lề đường, thi công mặt đường, công trình thoát nước, các công việc xây dựng và hoàn thiện khác theo hướng dẫn của cán bộ kỹ thuật, đảm bảo chất lượng, tiến độ và hiệu quả vốn đầu tư.

- Đối với đường ngõ, xóm: Các Hộ gia đình, nhóm Hộ gia đình bàn bạc, tự huy động nguồn lực hoàn thiện quy mô xây dựng nền đường, tận dụng vật liệu địa phương để rải cấp phối, đá dăm, lát gạch, lát đá theo tiêu chuẩn quy định.

3.4 Nguồn kinh phí thực hiện:

a) Nguồn ngân sách nhà nước.

b) Kinh phí đóng góp, tài trợ của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong và ngoài nước.

c) Các nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.

Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh giao

1. UBND tỉnh chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Nghị quyết.

2. Thường trực HĐND, các Ban HĐND và các Đại biểu HĐND tỉnh chịu trách nhiệm giám sát việc tổ chức thực hiện Nghị quyết.

Nghị quyết này được kỳ họp thứ 8, HĐND tỉnh Lào Cai khóa XIV thông qua ngày 11 tháng 7 năm 2013 và có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày được thông qua; thay thế Nghị quyết số 36/2011/NQ-HĐND ngày 16/12/2011 của HĐND tỉnh Lào Cai về chính sách đầu tư xây dựng đường giao thông nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới, Nghị quyết số 24/2012/NQ-HĐND ngày 14/12/2013 của HĐND tỉnh Lào Cai về việc điều chỉnh, bổ sung chính sách đầu tư xây dựng đường giao thông nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới./.

CHỦ TỊCH

 

(Đã ký)

 

Phạm Văn Cường

Tải file đính kèm
 
This div, which you should delete, represents the content area that your Page Layouts and pages will fill. Design your Master Page around this content placeholder.