Sign In

QUYẾT ĐỊNH

Quy định diện tích tối thiểu được phép tách thửa đối với từng loại đất trên địa bàn tỉnh Quảng Bình

____________________________

 ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH

 

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;

Căn cứ Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;

Căn cứ Thông tư số 06/2007/TT-BTNMT ngày 15 tháng 6 năm 2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;

Căn cứ Quyết định số 39/2005/QĐ-TTg ngày 28 tháng 02 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ hướng dẫn thi hành Điều 121 Luật Xây dựng;

Căn cứ Quyết định số 04/2008/QĐ-BXD ngày 03 tháng 4 năm 2008 của Bộ  trưởng Bộ Xây dựng về việc ban hành “Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng”;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số  568/TTr-TNMT ngày 09 tháng 12 năm 2008,

 

QUYẾT ĐỊNH:

 

Điều 1. Quyết định này quy định diện tích tối thiểu được phép tách thửa đối với một số loại đất trên địa bàn tỉnh Quảng Bình áp dụng cho người sử dụng đất đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Điều 2. Điều kiện tách thửa:

Các thửa đất mới hình thành và thửa đất còn lại sau khi tách thửa phải có diện tích lớn hơn hoặc bằng diện tích tối thiểu được quy định tại Điều 4, Quyết định này và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.

Điều 3. Quyết định này không áp dụng đối với các trường hợp sau:

a) Các giao dịch về quyền sử dụng đất có tách thửa đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền công chứng, chứng thực hoăc người sử dụng đất đã nộp đủ hồ sơ hợp lệ cho cơ quan Nhà nước có thẩm quyền trước ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành mà chưa được giải quyết.

b) Tách thửa theo quyết định, bản án có hiệu lực của tòa án; quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án dân sự; tách thửa theo kết quả hòa giải thành hoặc quyết định hành chính về giải quyết tranh chấp sử dụng đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền trước ngày Quyết định này có hiệu lực.

Điều 4. Diện tích tối thiểu được phép tách thửa đối với một số loại đất như sau:

1. Đối với đất ở diện tích tối thiểu được phép tách thửa là 40 m2, cạnh nhỏ nhất phải lớn hơn hoặc bằng 4 m;

Trường hợp tách thửa mà thửa đất được tách ra có cả diện tích sử dụng vào mục đích đất ở và đất nông nghiệp (đất vườn) thì diện tích đất ở không được nhỏ hơn diện tích tối thiểu quy định tại khoản 1 Điều này.

2. Đối với đất phi nông nghiệp không phải là đất ở, việc tách thửa phải có dự án đầu tư và phù hợp với quy hoạch được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đảm bảo mật độ xây dựng, phòng cháy, chữa cháy theo quy định đối với thửa đất.

Đối với đất sản xuất kinh doanh của hộ gia đình, cá nhân diện tích tối thiểu được phép tách thửa là 25 m2, cạnh nhỏ nhất phải lớn hơn hoặc bằng 3 m, hoặc theo dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

3. Đối với đất sản xuất nông nghiệp diện tích tối thiểu được phép tách thửa là 300 m2.

4. Đối với đất lâm nghiệp diện tích tối thiểu được tách thửa là 500 m2.

5. Trường hợp người sử dụng đất xin tách thửa có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu đồng thời với việc xin hợp thửa đất đó với thửa đất khác liền kề để tạo thành thửa đất mới có tổng diện tích bằng hoặc lớn hơn diện tích tối thiểu theo quy định trên thì được phép tách thửa.

Trường hợp tách thửa để phân chia tài sản thừa kế, ly hôn, hòa giải tranh chấp đất đai nếu diện tích và kích thước cạnh không đảm bảo theo quy định tại Điều này thì phải thoả thuận phân chia theo giá trị quyền sử dụng đất.

Điều 5. Các trường hợp không được phép tách thửa:

1. Đối với đất ở cần phải bảo tồn theo quy hoạch thì thửa đất được xác định theo quy hoạch chi tiết đã được phê duyệt mà không được tách thửa;

2. Đất thuộc khu vực có quy hoạch sử dụng đất hoặc quy hoạch xây dựng đô thị hoặc quy hoạch điểm dân cư nông thôn đã có chủ trương thu hồi đất bằng văn bản theo quy định tại Điều 49 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ;

3. Đất đang có tranh chấp, đất đang được kê biên để đảm bảo thi hành án;

4. Đất đang trong thời gian thực hiện đăng ký giao dịch đảm bảo;

5. Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

Điều 6. Trình tự thủ tục tách, hợp thửa:

1. Trình tự, thủ tục tách, hợp thửa đất áp dụng theo Điều 19 của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007.

2. Trường hợp tách thửa đất đồng thời với chuyển mục đích sử dụng đất thì thực hiện theo quy định tại Điều 19 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP và Điều 133 (đối với trường hợp chuyển mục đích không phải xin phép) hoặc Điều 134 (đối với trường hợp chuyển mục đích phải xin phép) của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ.

3. Trường hợp chuyển nhượng một phần thửa đất, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất (không thay đổi mục đích sử dụng) thì thực hiện theo quy định tại mục 2 Thông tư liên tịch số 04/2006/TTLT/BTP-BTNMT ngày 13 tháng 6 năm 2006 của Bộ Tư pháp và Bộ Tài nguyên và Môi trường.

Điều 7. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký ban hành.

Điều 8. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Thủ trưởng các sở, ban, ngành đoàn thể cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình

Phó Chủ tịch

(Đã ký)

 

Nguyễn Hữu Hoài