Sign In

NGHỊ QUYẾT

Về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2011

_____________________________

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH

KHOÁ XV, KỲ HỌP THỨ 23

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Nghị quyết số 90/2008/NQ-HĐND ngày 30 tháng 7 năm 2008 về tổng thể phát triển kinh tế xã hội tỉnh Quảng Bình đến năm 2020;

Trên cơ sở xem xét Tờ trình số 2958/TT-UBND ngày 03 tháng 12 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thông qua Nghị quyết về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2011; Báo cáo thẩm tra của các ban của Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Tán thành đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch năm 2010, các nhiệm vụ và giải pháp cơ bản thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2011 được nêu trong báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan hữu quan tại kỳ họp. Hội đồng nhân dân tỉnh nhấn mạnh một số vấn đề sau:

I. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2010

Trong điều kiện gặp rất nhiều khó khăn (giá cả một số vật tư, hàng hóa, lãi suất tín dụng tăng, nguồn điện cung ứng không được đảm bảo, thời tiết và dịch bệnh diễn biến phức tạp, đặc biệt là ảnh hưởng nghiêm trọng của 2 cơn lũ lụt xảy ra vào tháng 10/2010,…) nhưng với sự nỗ lực, phấn đấu của các cấp, các ngành, các tầng lớp nhân dân và cộng đồng doanh nghiệp trong việc tích cực triển khai thực hiện đồng bộ, quyết liệt các chủ trương, chính sách, các giải pháp chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh nên tình hình kinh tế - xã hội năm 2010 vẫn tiếp tục có những chuyển biến tích cực. Kinh tế phát triển ổn định, đạt tốc độ tăng trưởng khá so cùng kỳ; văn hóa, xã hội có nhiều tiến bộ, quốc phòng - an ninh được tăng cường, trật tự an toàn xã hội được giữ vững; đời sống nhân dân cơ bản ổn định và từng bước được cải thiện.

Tuy nhiên, do tác động của nhiều yếu tố khách quan như mất điện, thiếu điện trầm trọng, Nhà máy xi măng Sông Gianh ngừng hoạt động gần 4 tháng, Nhà máy xi măng Áng Sơn I chậm tiến độ 4 tháng, Nhà máy thủy điện Hố Hô bị hư hại nặng do thiên tai, ảnh hưởng nặng nề của lũ lụt, những khó khăn nội tại chưa được khắc phục, nên tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP), giá trị sản xuất công nghiệp, nông nghiệp… tuy thực hiện tăng nhưng chưa đạt chỉ tiêu đề ra; sản xuất, kinh doanh còn gặp nhiều khó khăn; hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế còn thấp, chuyển dịch cơ cấu kinh tế chưa mạnh; tiến độ thực hiện một số chương trình, dự án còn chậm; tỷ lệ hộ nghèo còn cao so với bình quân chung của cả nước; đời sống nhân dân ở vùng sâu, vùng xa, vùng bị thiên tai vẫn còn nhiều khó khăn. Các tệ nạn xã hội, tai nạn giao thông, tình trạng vi phạm pháp luật về quản lý và bảo vệ rừng vẫn diễn biến phức tạp.

II. MỤC TIÊU VÀ CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU CỦA KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2011

1. Mục tiêu phát triển

Nỗ lực phấn đấu, huy động tối đa các nguồn lực khắc phục hậu quả lũ lụt để thúc đẩy sản xuất phát triển, lấy lại đà tăng trưởng của nền kinh tế trên cơ sở tiếp tục chuyển đổi cơ cấu kinh tế, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế. Chú trọng phát triển nông nghiệp, nông thôn và xây dựng nông thôn mới. Nâng cao chất lượng hoạt động văn hoá - xã hội, chất lượng nguồn nhân lực; tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ. Đẩy mạnh xóa đói giảm nghèo, bảo đảm an sinh và phúc lợi xã hội, cải thiện đời sống nhân dân. Tích cực giải quyết các vấn đề xã hội bức xúc, tai nạn giao thông, ô nhiễm môi trường. Giữ vững ổn định chính trị, bảo đảm quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội.

2. Các chỉ tiêu chủ yếu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2011

- Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) 11 - 12%;

- Giá trị sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp tăng 4,0 - 4,5%;

- Sản lượng lương thực đạt 26,3 vạn tấn;

- Giá trị sản xuất công nghiệp tăng 20 - 21%;

- Giá trị các ngành dịch vụ tăng 12,5 - 13%;

  - Cơ cấu kinh tế: Nông, lâm, ngư nghiệp: 19,5%; công nghiệp - xây dựng: 40,0%; dịch vụ: 40,5%;

- Tổng thu ngân sách trên địa bàn 1.478 tỷ đồng;

- Tỷ lệ hộ nghèo giảm 3 - 3,5% so với năm 2010 (theo chuẩn mới);

- Giải quyết việc làm cho 3 - 3,2 vạn lao động;

  - Tỷ lệ lao động qua đào tạo 43 - 44%; trong đó, lao động qua đào tạo nghề 24,5 - 25%;

  - Tỷ lệ hộ nông thôn dùng nước hợp vệ sinh 74 - 75%;

  - Duy trì tỷ lệ phổ cập trung học cơ sở đạt 99,4% số xã, phường, thị trấn;

  - Tỷ lệ xã, phường đạt chuẩn quốc gia về y tế 75 - 80% (theo chuẩn hiện hành); duy trì tỷ lệ trạm y tế xã, phường, thị trấn có bác sĩ đạt 100%;

 - Thu nhập bình quân đầu người 17 - 18 triệu đồng (tương đương 850 USD);

 - Tỷ lệ che phủ rừng: 67,5%;

 - Tỷ lệ xử lý rác thải y tế: 90%;

 -  90% cơ sở đang hoạt động áp dụng công nghệ thân thiện với môi trường;

 -  100% cơ sở mới xây dựng áp dụng công nghệ sạch hoặc thiết bị giảm thiểu ô nhiễm môi trưởng.

III. CÁC NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CƠ BẢN THỰC HIỆN KẾ HOẠCH NĂM 2011

A. NHIỆM VỤ

1. Công tác quy hoạch

Triển khai công bố Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2020 của tỉnh sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Đẩy nhanh việc xây dựng quy hoạch tổng thể các ngành, lĩnh vực và quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội các huyện, thành phố đến năm 2020; quy hoạch mở rộng thị trấn Ba Đồn và quy hoạch huyện lỵ mới Quảng Trạch để làm cơ sở nâng cấp Ba Đồn lên đô thị loại 4; hoàn thành điều chỉnh, bổ sung quy hoạch chung xây dựng thành phố Đồng Hới ;...

2. Phát triển nông - lâm - ngư nghiệp

Tập trung chỉ đạo khắc phục hậu quả thiệt hại sau lũ lụt, sớm ổn định và phát triển sản xuất, chú trọng bố trí thời vụ sản xuất hợp lý và chú trọng đầu tư thâm canh. Quan tâm đến đổi mới về giống cây trồng, vật nuôi và áp dụng các tiến bộ khoa học để nâng cao năng suất, chất lượng và sản lượng; tạo bước chuyển biến rõ về chất lượng trong sản xuất nông nghiệp.

Nâng cao chất lượng đàn gia súc, gia cầm; khuyến khích phát triển chăn nuôi tập trung, quy mô lớn; mở rộng vùng an toàn dịch bệnh. Phấn đấu đưa tỷ trọng chăn nuôi lên 42% giá trị nông nghiệp.

Hoàn thành công tác giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; triển khai thực hiện việc giao rừng. Thực hiện tốt chuyển đổi các diện tích rừng tự nhiên nghèo kiệt, rừng trồng kém hiệu quả sang trồng cao su và các loại cây có hiệu quả kinh tế cao. Tăng cường công tác bảo vệ và phòng, chống cháy rừng.

Tập trung đẩy mạnh đánh bắt xa bờ; khuyến khích đầu tư và nâng cấp các cơ sở sản xuất giống thủy sản; chú trọng đầu tư phát triển nuôi trồng thủy sản theo phương thức công nghiệp và công nghệ cao.

Đẩy mạnh triển khai thực hiện chương trình nông thôn mới; chuẩn bị để triển khai xây dựng thí điểm nông thôn mới ở xã Phong Thủy (huyện Lệ Thủy) và Quảng Hòa (huyện Quảng Trạch).

3. Phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp

Tiếp tục thu hút đầu tư để phát triển công nghiệp là trọng tâm, nhằm mở rộng quy mô và chuyển dịch cơ cấu của nền kinh tế; chú trọng phát triển công nghiệp theo hướng nâng cao chất lượng và sức cạnh tranh, giảm tỷ trọng công nghiệp khai thác.., phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng 20 - 21%. Khuyến khích các nhà đầu tư trong và ngoài nước đầu tư phát triển công nghiệp; phát triển các ngành công nghiệp phụ trợ để cung cấp đầu vào cho các cơ sở sản xuất công nghiệp lớn của tỉnh đi vào sản xuất trong năm 2011 và các năm tiếp theo.

Đẩy nhanh tiến độ đầu tư sớm hoàn thành đưa vào sản xuất: Nhà máy xi măng Áng Sơn II, xi măng Văn Hoá, xi măng Sông Gianh giai đoạn 2, nhà máy khai thác và sản xuất bột đá chất lượng cao Châu Hoá; thúc đẩy khởi công xây dựng nhà máy tại Trung tâm nhiệt điện Quảng Trạch trong quý IV/2011 theo đúng kế hoạch.

Đầu tư khôi phục các ngành nghề truyền thống, những sản phẩm có thị trường tiêu thụ và thu hút nhiều lao động.

4. Phát triển mạnh các ngành dịch vụ, du lịch

Khuyến khích việc xây dựng, phát triển các trung tâm thương mại, siêu thị và chợ đầu mối, chợ trung tâm ở các huyện, thành phố và hệ thống chợ nông thôn; bảo đảm phục vụ tốt các mặt hàng chính sách, trợ cước, trợ giá cho đồng bào ở miền núi, vùng sâu, vùng xa. Tăng cường công tác quản lý thị trường để ngăn chặn gian lận thương mại, góp phần bình ổn cung, cầu, giá cả.

Đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu, chú trọng các mặt hàng qua chế biến có lợi thế về nguyên liệu từ trong tỉnh.

Đôn đốc, tạo điều kiện để các nhà đầu tư đẩy nhanh tiến độ xây dựng các công trình, dự án du lịch đã khởi công; sớm đưa khu du lịch Động Thiên Đường khai thác trở lại và đưa khu du lịch nghỉ dưỡng Suối Bang vào hoạt động. Tổ chức các lễ hội gắn với tuyên truyền, quảng bá du lịch; nâng cao chất lượng các sản phẩm du lịch; chú trọng đào tạo nguồn nhân lực phục vụ du lịch. Bảo đảm môi trường, an ninh trật tự ở các khu du lịch.

Khai thác có hiệu quả vận tải quá cảnh qua Quốc lộ 12A qua cửa khẩu Cha Lo; tạo điều kiện để Vietnam Airline nâng cao hiệu quả tuyến đường bay Đồng Hới - Hà Nội, Đồng Hới – thành phố Hồ Chí Minh. Phát triển các dịch vụ: bưu chính, viễn thông, tài chính, ngân hàng, tư vấn pháp luật, khoa học công nghệ,..., để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của sản xuất và đời sống.

5. Tài nguyên và môi trường

Tập trung quản lý, thực hiện tốt và có hiệu quả Quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011-2020 và Kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011-2015 của tỉnh; triển khai thực hiện các dự án tạo quỹ đất để giải quyết nhu cầu đất ở cho nhân dân, bình ổn giá đất, tăng nguồn thu cho ngân sách tỉnh.

Phấn đấu cơ bản hoàn thành việc đo đạc, lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Nâng cao chất lượng công tác thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường; tăng cường công tác giám sát, thanh tra, kiểm tra công tác bảo vệ môi trường. Phấn đấu đạt một số chỉ tiêu về bảo vệ môi trường sau: Xử lý rác thải y tế 90%; xử lý rác thải sinh hoạt đô thị thành phố Đồng Hới 85%; xử lý rác thải đô thị tại các huyện 75%; áp dụng công nghệ thân thiện với môi trường đối với các cơ sở đang hoạt động 90%, các cơ sở mới xây dựng 100%; xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng (theo Quyết định số 64/2003/QĐ-TTg ngày 22/4/2003 của Thủ tướng Chính phủ) 70%.

Đẩy mạnh và tăng cường công tác quản lý nhà nước của các cấp, các ngành đối với tài nguyên khoáng sản, nguồn nước.

6. Phát triển doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế

Tiếp tục đơn giản hóa các thủ tục hành chính, minh bạch hóa các quy định liên quan, tạo điều kiện để phát triển mạnh các loại hình doanh nghiệp. Tiếp tục thực hiện sắp xếp các nông, lâm trường quốc doanh theo quy định của Chính phủ.

Triển khai các biện pháp hỗ trợ, giúp đỡ kinh tế nông thôn phát triển theo tinh thần Nghị quyết Trung ương X. Phát triển kinh tế hợp tác; tiếp tục nhân rộng mô hình tổ, đội hợp tác đánh bắt cá trên biển để hỗ trợ lẫn nhau trong đánh bắt, phòng chống thiên tai.

7. Xây dựng cơ bản

Tập trung đầu tư các công trình hạ tầng kinh tế - xã hội có quy mô lớn, công trình trọng điểm như: tỉnh lộ 16, tỉnh lộ 20, cầu Nhật Lệ 2, cầu Trung Quán, đường 60m Bảo Ninh, kè phía đông sông Nhật Lệ, đường nối Khu kinh tế Hòn La đến khu công nghiệp xi măng tập trung tại Tuyên Hóa, đường và cầu về xã Văn Hóa, Dự án cấp nước sinh hoạt Quảng Trạch, Dự án vệ sinh môi trường Quảng Trạch; hệ thống đường ngập lụt, đường ô tô đến trung tâm các xã chưa có đường ô tô, các công trình thuỷ lợi, hồ chứa; hệ thống cơ sở vật chất cho giáo dục, y tế,.

Tăng cường quản lý công tác thanh tra, thực hiện nghiêm túc công tác giám sát, đánh giá hiệu quả đầu tư đối với các chủ đầu tư, các ban quản lý dự án, đơn vị tư vấn, đơn vị thi công.

8. Tài chính, tín dụng, ngân hàng

Phấn đấu tổng thu ngân sách trên địa bàn đạt 1.478 tỷ đồng, tăng 10,05% so với năm 2010. Quản lý chi ngân sách chặt chẽ, hợp lý, tiết kiệm, bảo đảm cho nhu cầu giải quyết các yêu cầu về phát triển kinh tế, xã hội và an ninh, quốc phòng; ưu tiên đầu tư ngân sách cho phát triển cơ sở hạ tầng và các chương trình kinh tế - xã hội trọng điểm của tỉnh.

Đẩy mạnh huy động vốn, cho vay phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Đa dạng hoá các loại hình dịch vụ ngân hàng, đảm bảo hoạt động ngân hàng an toàn, có hiệu quả, thực hiện tốt đề án thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế.

9. Hoạt động đối ngoại

Chú trọng tăng cường hợp tác hữu nghị với tỉnh Khăm Muộn và các tỉnh lân cận của nước bạn Lào và vùng Đông Bắc Thái Lan. Thực hiện tốt dự án tăng dày và tôn tạo hệ thống mốc quốc giới Việt - Lào trên địa bàn tỉnh.

Đẩy nhanh tiến độ giải ngân các dự án ODA; mở rộng quan hệ và phối hợp chặt chẽ với các tổ chức phi chính phủ để vận động viện trợ và thực hiện hiệu quả từ nguồn vốn NGO đầu tư cho các lĩnh vực an sinh xã hội.

10. Giáo dục - Đào tạo

Thực hiện tốt chủ đề năm học: Tiếp tục đổi mới công tác quản lý, nâng cao chất lượng giáo dục. Nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo nguồn nhân lực, gắn nội dung, chương trình đào tạo với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và nhu cầu của các doanh nghiệp. Giải quyết dứt điểm các sai phạm, củng cố tổ chức, cán bộ nhằm ổn định tình hình và nâng cao hiệu quả, chất lượng đào tạo của Trường Đại học Quảng Bình.

11. Khoa học và công nghệ

Tiếp tục đẩy mạnh nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, nhất là gắn với việc triển khai thực hiện các chương trình kinh tế trọng điểm của tỉnh. Ban hành chương trình khoa học công nghệ phục vụ hội nhập giai đoạn 2011-2015.

Đẩy mạnh phổ biến thông tin khoa học công nghệ, chú trọng thông tin phục vụ cho doanh nghiệp, phát triển nông thôn. Hướng dẫn nghiệp vụ về xác lập quyền sở hữu trí tuệ về nhãn hiệu hàng hoá, sáng chế, giải pháp hữu ích và kiểu dáng công nghiệp cho các tổ chức, cá nhân trong tỉnh.

12. Y tế và công tác bảo vệ chăm sóc sức khoẻ

Ban hành và triển khai thực hiện Quy hoạch phát triển ngành y tế đến năm 2020. Nâng cao năng lực và chất lượng khám chữa bệnh của hệ thống y tế các cấp, chất lượng công tác phòng, chống dịch bệnh và các bệnh xã hội khác. Phấn đấu đến hết năm 2011 có 100% trạm y tế có bác sĩ định biên tại trạm; có 5,96 bác sỹ và 0,64 dược sỹ đại học/10.000 dân; giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng từ 1,5-1,8% so năm 2010. Tăng cường công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình, chú trọng giảm tỷ suất sinh và tỷ lệ sinh con thứ 3.

13. Văn hoá, thể thao, thông tin và truyền thông

Đẩy mạnh  phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá”. Tích cực xây dựng thể chế, thiết chế văn hoá. Phấn đấu đến năm 2011 có 78-80% số hộ đạt tiêu chuẩn văn hoá; 40-42% làng, thôn, bản, khu phố đạt chuẩn văn hoá, 93% xã, phường, thị trấn có các thiết chế văn hoá mang tính đồng bộ.

Tăng cường xây dựng, sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất; đào tạo đội ngũ huấn luyện viên, vận động viên, trọng tài đáp ứng yêu cầu của các cuộc thi đấu thành tích cao. Xây dựng phong trào thể dục, thể thao quần chúng, đẩy mạnh phong trào nhân dân tham gia luyện tập thể dục, thể thao thường xuyên.

Tăng cường công tác quản lý nhà nước trong các lĩnh vực báo chí, xuất bản, phát thanh, truyền hình, bưu chính, chuyển phát, phát triển hạ tầng viễn thông.

14. Lao động, thương binh, xã hội

Phấn đấu giảm tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị xuống dưới 2%, giải quyết việc làm mới cho 3 vạn lao động, trong đó, tạo việc làm mới cho 2 vạn lao động, xuất khẩu lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài đạt 2.500 lao động; đưa tỷ lệ lao động qua đào tạo lên 40%, trong đó, lao động qua đào tạo nghề đạt 24,5-25%.

Tiếp tục triển khai Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ về chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với huyện Minh Hoá. Phấn đấu đến hết năm 2011, tỷ lệ hộ nghèo giảm 3-3,5% (theo chuẩn mới).

Thực hiện tốt các chính sách xã hội, đặc biệt đối với những người có công với cách mạng, phấn đấu giải quyết hết hồ sơ thương binh, đối tượng hưởng chính sách như thương binh. Tiếp tục triển khai công tác bảo vệ trẻ em; phòng, chống tệ nạn xã hội.

15. Thực hiện chính sách dân tộc, tôn giáo

Tiếp tục thực hiện tốt các chính sách của nhà nước đối với đồng bào dân tộc. Chú trọng nâng cao dân trí, bảo tồn và phát huy những giá trị văn hoá truyền thống của đồng bào dân tộc thiểu số.

Phát huy dân chủ, bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của  công dân. Kiện toàn tổ chức, bộ máy và cán bộ làm công tác tôn giáo ở 3 cấp tỉnh, huyện và xã, không ngừng nâng cao chất lượng, hiệu quả trong quản lý nhà nước về tôn giáo.

16. Công tác thanh tra, tư pháp, thi hành án dân sự

Tập trung thanh tra kinh tế - xã hội đối với một số lĩnh vực quan trọng, phức tạp, gắn với giải quyết khiếu nại, tố cáo. Tăng cường chỉ đạo, phối hợp giữa các ngành, các cấp để rà soát, có biện pháp giải quyết các vụ việc khiếu nại, tố cáo tồn đọng, phức tạp kéo dài. Chủ động giải quyết dứt điểm các vụ việc khiếu nại, tố cáo phát sinh; đảm bảo cho công tác bầu cử Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp.

Tiếp tục tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật; công tác pháp chế. Nâng cao hiệu quả và chất lượng công tác thi hành án dõn sự, phấn đấu giảm từ 10 - 15% số vụ việc thi hành án tồn đọng.

17. Công tác xây dựng chính quyền và đẩy mạnh cải cách hành chính

Triển khai chương trình tổng thể cải cách hành chính năm 2011-2020. Chỉ đạo và tổ chức thực hiện tốt cuộc bầu cử Quốc hội và Hội đồng nhân dân 3 cấp. Triển khai thực hiện Luật cán bộ, công chức. Tiếp tục thực hiện chuyển đổi vị trí công tác theo Nghị định số 158/2007/NĐ-CP của Chính phủ và quy chế văn hoá công sở, quy tắc ứng xử trong các cơ quan nhà nước; thực hiện đơn giản hóa thủ tục hành chính theo Đề án 30 của Chính phủ.

Đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước, lập thành tích chào mừng các ngày lễ lớn, tạo động lực thúc đẩy thực hiện thắng lợi nhiệm vụ kinh tế - xã hội của tỉnh giai đoạn 2011 - 2015.

18. Công tác phòng chống lụt bão

Tiếp tục huy động các nguồn lực để khắc phục nhanh hậu quả của 2 trận lũ xẩy ra trong năm 2010. Chỉ đạo thực hiện tốt công tác phòng chống lụt bão theo phương châm ”4 tại chỗ”; triển khai chương trình mục tiêu, kế hoạch hành động quốc gia về ứng phó với biến đổi khí hậu và các chương trình di dân ở một số địa phương.

19. Tăng cường quốc phòng - an ninh

Tăng cường quản lý và bảo vệ vững chắc chủ quyền an ninh biên giới, biển, đảo và các lĩnh vực, địa bàn trọng điểm. Tổ chức tốt diễn tập khu vực phòng thủ huyện Tuyên Hoá; triển khai thực hiện tốt Luật Dân quân tự vệ.

Tăng cường công tác phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội, nhất là tệ nạn ma tuý, trước hết đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục, tập trung vào các đối tượng là học sinh, sinh viên; kết hợp tuyên truyền, giáo dục pháp luật về an toàn giao thông với xử phạt nghiêm minh các trường hợp vi phạm, nhằm tiếp tục lập lại trật tự an toàn giao thông, đẩy lùi tai nạn giao thông trên địa bàn toàn tỉnh.

20. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả điều hành của chính quyền các cấp

Xây dựng chương trình hành động và tập trung chỉ đạo, điều hành nhằm hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2011. Đẩy mạnh phân cấp quản lý và tăng cường kiểm tra, giám sát nhằm nâng cao trách nhiệm, hiệu quả của các ngành, các cấp; làm tốt công tác dự báo, chủ động ứng phó với tình hình thiên tai, dịch bệnh. Thực hiện nghiêm túc quy chế dân chủ cơ sở, bảo đảm công khai, phục vụ giám sát có hiệu quả.

B. CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

1. Tạo lập môi trường cạnh tranh bình đẳng, cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao chất lượng công tác xúc tiến thu hút đầu tư

Thực hiện công khai hoá các quy hoạch, danh mục các dự án kêu gọi đầu tư; tiếp tục rà soát, đơn giản hóa các thủ tục hành chính trong việc cấp giấy phép đầu tư, thẩm định dự án, đăng ký kinh doanh,... Tổ chức tiếp xúc đối thoại định kỳ với các doanh nghiệp để tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc trong quá trình hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.

Chủ động xúc tiến đầu tư kêu gọi các nhà đầu tư có năng lực; đồng thời, có các biện pháp thích hợp để đẩy nhanh việc bồi thường, giải phóng mặt bằng để triển khai thực hiện đúng tiến độ các công trình, dự án. 

2. Đẩy mạnh sản xuất, phát triển dịch vụ; nâng cao chất lượng, hiệu quả của nền kinh tế, của các doanh nghiệp

Tập trung phát triển các ngành công nghiệp mà tỉnh có lợi thế. Khai thác có hiệu quả cơ sở hạ tầng làng nghề đã được đầu tư xây dựng. Đảm bảo cung ứng đủ nguồn điện cho sản xuất và sinh hoạt.

Tiếp tục triển khai có hiệu quả Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 (khóa X) của Ban chấp hành Trung ương Đảng về nông nghiệp, nông dân, nông thôn, từng bước triển khai xây dựng nông thôn mới. Tăng cường quản lý, bảo vệ và sử dụng bền vững 3 loại rừng, gắn phát triển trồng rừng nguyên liệu với công nghiệp chế biến. Khuyến khích đầu tư nâng cao hiệu quả đánh bắt hải sản xa bờ. Tăng cường đầu tư từ ngân sách nhà nước,đồng thời, khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư vào hạ tầng kinh tế - xã hội ở nông thôn.

Phát triển, hiện đại hóa các ngành dịch vụ, mở rộng, nâng cao chất lượng các dịch vụ: tài chính, tín dụng, viễn thông, vận tải hàng không, vận tải biển... Đẩy mạnh Chương trình phát triển du lịch, đa dạng hóa các sản phẩm du lịch, chú trọng nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch, nhất là nguồn nhân lực du lịch. Tích cực tìm kiếm, mở rộng thị trường để kích thích phát triển sản xuất; tạo lập mối liên kết giữa nhà sản xuất và phân phối để hình thành kênh lưu thông hàng hóa ổn định, góp phần quản lý tốt chất lượng sản phẩm. Đẩy mạnh sản xuất các mặt hàng xuất khẩu có lợi thế của tỉnh như: cao su, chế biến gỗ, thủy sản, xi măng, caolanh...

3. Tiếp tục xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng từng bước đồng bộ, hiện đại và nâng cao hiệu quả công tác quản lý đầu tư và xây dựng cơ bản

Tập trung chú trọng đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng chủ yếu của tỉnh, coi đây là một giải pháp đột phá không chỉ cho năm 2011 mà cả những năm tới, theo hướng rà soát, tiếp tục hoàn chỉnh quy hoạch xây dựng kết cấu hạ tầng của tỉnh và từng vùng để đầu tư có trọng tâm, trọng điểm và dứt điểm những công trình kết cấu hạ tầng then chốt.

Tăng cường huy động mọi nguồn lực, đặc biệt là tranh thủ sự hỗ trợ của Trung ương, các nguồn vốn ODA, NGO để tiếp tục đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội.

Nâng cao chất lượng công tác quản lý xây dựng ở tất cả các khâu, quy định rõ trách nhiệm cá nhân, đơn vị liên quan; củng cố các ban quản lý dự án, nâng cao năng lực các chủ đầu tư.

4. Thực hiện đồng bộ các giải pháp, chính sách tạo việc làm, giảm nghèo, phát triển các lĩnh vực văn hoá - xã hội, tiếp tục cải thiện đời sống nhân dân

Tập trung mọi nguồn lực của Trung ương, địa phương và các nguồn hỗ trợ khác để khắc phục nhanh hậu quả lũ, lụt; đồng thời, tiếp tục thực hiện các chủ trương, chính sách phát triển sản xuất kinh doanh, giảm nghèo gắn với giải quyết việc làm. Đẩy mạnh thực hiện chương trình giảm nghèo nhanh và bền vứng tại huyện Minh Hóa. Triển khai có hiệu quả chương trình xây dựng nông thôn mới trong năm 2011; tiếp tục dành vốn tín dụng ưu đãi và khuyến khích doanh nghiệp đầu tư phát triển nông nghiệp, nông thôn.

Tập trung phát triển hệ thống an sinh xã hội. Thực hiện đầy đủ và có hiệu quả chính sách hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số, hộ thuộc diện chính sách, hộ nghèo, hộ cận nghèo, ngư dân và người dân các vùng khó khăn, vùng bị thiên tai. Tổ chức thực hiện có hiệu quả pháp luật về bảo hiểm xã hội. Đa dạng hóa các loại hình trợ giúp và cứu trợ xã hội. 

Tiếp tục củng cố và nâng cao chất lượng hoạt động của hệ thống y tế, nhất là tuyến cơ sở ở khu vực nông thôn. Đổi mới cơ chế tài chính trong y tế, từng bước thay đổi phương thức chi trả chi phí dịch vụ y tế theo chủ trương của Chính phủ và Bộ Y tế.

Chỉ đạo xây dựng nếp sống văn minh trong việc cưới, tang, lễ hội; ngăn chặn và đẩy lùi các hủ tục, mê tín dị đoan, các tệ nạn xã hội. Xây dựng gia đình Việt Nam tiến bộ, hạnh phúc; thực hiện tốt hơn bình đẳng giới, sự tiến bộ của phụ nữ và chăm sóc trẻ em.

5. Phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực

Chuẩn hoá và hiện đại hóa trong giáo dục, đào tạo, nhất là đối với đào tạo đại học và đào tạo nghề. Đẩy mạnh thực hiện liên kết chặt chẽ giữa các cơ sở sử dụng lao động, cơ sở đào tạo và Nhà nước, gắn đào tạo với nhu cầu xã hội. Hoàn thiện và thực hiện có hiệu quả cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các cơ sở đào tạo. Tăng cường công tác giám sát, kiểm tra, thanh tra đối với các hoạt động giáo dục, đào tạo, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm. Khẩn trương triển khai Đề án phát triển nguồn nhân lực của tỉnh giai đoạn 2011 – 2020 để tiếp tục nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển ở thời kỳ mới. Có chính sách ưu đãi học nghề cho người nghèo, đối tượng chính sách, chính sách ưu đãi để thu hút các sinh viên tốt nghiệp đại học loại giỏi về làm việc tại tỉnh.

6. Nâng cao hiệu lực và hiệu quả bộ máy quản lý nhà nước

Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính công, nhất là các thủ tục hành chính liên quan đến hoạt động đầu tư, kinh doanh, quản lý đất đai,... tạo bước đột phá mới về chất nhằm nâng cao vai trò và hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước. Tăng cường kỷ luật hành chính và đề cao trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước và vai trò của người đứng đầu cơ quan nhà nước. Tăng cường sự giám sát của xã hội, cộng đồng đối với bộ máy quản lý nhà nước.

Chú trọng chỉ đạo tổ chức thực hiện tốt công tác xây dựng, thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quản lý, điều hành có hiệu quả các nguồn lực, bảo đảm những cân đối lớn của nền kinh tế. Quan tâm đào tạo, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có trình độ, năng lực và có phẩm chất tốt, tận tụy phục vụ nhân dân, đi đôi với việc đổi mới phương thức tuyển dụng, đề bạt, sắp xếp cán bộ. Xây dựng các đề án, chương trình hành động trọng điểm để thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của Nghị quyết Đại hội tỉnh lần thứ XV đề ra.

Triển khai quyết liệt, có hiệu quả công tác phòng chống tham nhũng, lãng phí, coi đây là một nhiệm vụ trọng tâm trong công tác, xây dựng chính quyền. Phối hợp chặt chẽ với Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể xã hội và các cơ quan thông tấn, báo chí trong công tác phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, tạo điều kiện để nhân dân kiểm tra các công việc liên quan đến ngân sách, đất đai, tài sản của nhà nước và của nhân dân. Xử lý nghiêm minh, kịp thời các trường hợp tham nhũng, lãng phí.

Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh giao Ủy ban nhân dân tỉnh cụ thể hoá, tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết này. Trong quá trình chỉ đạo, điều hành nếu có những vấn đề phát sinh, Ủy ban nhân dân tỉnh phối hợp với Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh giải quyết và báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp gần nhất.

Điều 3. Hội đồng nhân dân tỉnh giao giao Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh phối hợp hoạt động, giám sát chặt chẽ việc thực hiện Nghị quyết này.

Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên của mặt trận tăng cường tuyên truyền mọi tầng lớp nhân dân thực hiện tốt Nghị quyết này.

Điều 4. Nghị quyết này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày thông qua.

Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Bình khoá XV, kỳ họp thứ 23 thông qua ngày 10 tháng 12 năm 2010.

Hội đồng Nhân dân tỉnh Quảng Bình

Chủ tịch

(Đã ký)

 

Lương Ngọc Bính